- Tham gia
- 28/1/21
- Bài viết
- 86,007
- Điểm
- 113
tác giả
TÀI LIỆU Cách phân biệt tr và ch, r/d/gi, l/n, c/q/k, x/s DÀNH CHO GIÁO VIÊN VÀ PHỤ HUYNH được soạn dưới dạng file PDF gồm 7 trang. Các bạn xem và tải về ở dưới.
CHÍNH TẢ
HƯỚNG DẪN CÁCH PHÂN BIỆT: l/n, ch/tr, x/s, gi/d/, c/q/k, i/y
1-Chính tả phân biệt l /n:
Ghi nhớ:
– L xuất hiện trong các tiếng có âm đệm (VD: loan, luân, loa,…) / N không xuất hiện
trong các tiếng có âm đệm (trừ 2 âm tiết Hán Việt: noãn, noa).
Ví dụ: chói loà, loá mắt, loảng xoảng, loà xoà, loạng choạng, loan báo, loăng quăng,
loằng ngoằng, loắt choắt, quần loe, lập loè, loá sáng, luân lí, kỉ luật, luẩn quẩn, lưu
luyến, luyên thuyên, tuý luý, ...
- Trong cấu tạo từ láy:
+ Cả l và n đều có từ láy âm nhưng chúng không láy ấm với nhau. Do đó nếu gặp từ
láy âm thì ta có thể chọn cả hai tiếng cùng có âm l hoặc n.
Ví dụ: no nê, nợ nần, nao núng, nôn nao, nảy nở, nung nấu,... lo lắng, lầm lì, lanh
lảnh, lung linh, long lanh, len lỏi, lâm li,...
+ Láy vần: trong các từ láy vần có tiếng có n hoặc l thì tiếng thứ nhất bao giờ cũng
có âm đầu l, tiếng thứ hai có âm đầu n khi tiếng thứ nhất có âm đầu gi hoặc khuyết
âm đầu và tiếng thứ hai có âm đầu l khi tiếng thứ nhất có âm đầu khác gi. Do đó nếu
gặp từ láy vần thì tiếng thứ nhất ta phải chọn âm đầu l còn nếu tiếng thứ nhầt có âm
đầu gi hoặc khuyết âm đầu thì tiếng thứ hai ta chọn n, tiếng thứ nhất có âm đầu khác
gi thì tiếng thứ hai ta chọn l. (Trừ hai trường hợp đặc biệt: khúm núm, khệ nệ).
Ví dụ: la cà, lờ đờ, lò dò, lù đù, lơ mơ, lan man, lõm bõm, lạch bạch, ... gian nan,
gieo neo, giãy nảy, áy náy, ảo não, ăn năn, ... cheo leo, chói lọi, lông bông, khét nẹt,
khoác lác, ...
- Một số từ có thể thay thế âm đầu nh bằng âm đầu l.
Ví dụ: nhời - lời, nhẽ - lẽ, nhỡ - lỡ, nhát - lát, nhăm nhe - lăm le, nhấp nhánh - lấp
lánh, nhố nhăng - lố lăng, ...
- Một số từ có thể thay âm đầu đ, c bằng âm đầu n.
Ví dụ: đấy - nấy, cạo - nạo, kích – ních, cạy - nạy, ...
- Những từ dùng chỉ vị trí hoặc chỉ sự ẩn nấp thường viết bằng n.
Ví dụ: này, nọ, ni, nớ, nào, nấp, náu, né, nép, ..
Bài tập: Điền l / n:
…o …ê, …o …ắng, …ưu …uyến, …ô …ức, …ão …ùng, …óng …ảy, …ăn …óc,
…ong …anh, …ành …ặn, …anh …ợi, …oè …oẹt, …ơm …ớp.
2- Chính tả phân biệt ch / tr:
Ghi nhớ:
- Khả năng tạo từ láy của tr hạn chế hơn ch. Tr tạo kiểu láy âm là chính (trắng trẻo),
còn ch cấu tạo vừa láy âm, vừa láy vần (chông chênh, chơi vơi) (tr chỉ xuất hiện
trong một vài từ láy vần : trẹt nlét, trọc lóc, trụi lũi).
– Những danh từ (hay đại từ) chỉ quan hệ thân thuộc trong gia đình chỉ viết với ch
(không viết tr): cha, chú, cháu, chị , chồng, chàng, chút, chắt,…
- Những danh từ chỉ đồ vật thường dùng trong nhà chỉ viết với ch : chạn, chum, chén,
chai, chõng, chiếu, chăn, chảo, chổi,…
– Từ có ý nghĩa phủ định chỉ viết với ch: chẳng, chưa, chớ, chả,…
– Tên cây, hoa quả; tên các món ăn; cử động, thao tác của cơ thể, động tác lao động
chân tay phần lớn viết với ch.
– Tiếng trong từ Hán Việt mang thanh nặng(.) và huyền ( ) viết tr.
Mẹo tr / ch:
– Khi gặp một chữ bắt đầu bằng ch, nếu thấy chữ đó mang dấu huyền ( ), dấu ngã (~)
và dấu nặng (.) thì đấy là từ thuần Việt.
- Ngược lại, một chữ viết với tr nếu mang một trong ba dấu thanh nói trên thì chữ đó
là chữ Hán Việt.
Cụ thể: Tiếng Hán Việt mang một trong ba dấu huyền, ngã, nặng thì phụ âm đầu chỉ
viết tr (không viết ch): trà, tràng, trào, trầm, trì, triều, trình, trù, trùng, truyền, trừ (12
chữ); trĩ, trữ (2 chữ), trạch, trại, trạm, trạng, trận, trập, trệ, trị, triện, triệt, triệu, trịnh,
trọc, trọng, trợ, trụ, trục, truỵ, truyện, trực, trượng (21 chữ).
– Trong tiếng Hán Việt, nếu sau phụ âm đầu là nguyên âm a thì hầu hết viết tr (không
viết ch) : tra, trà, trá, trác, trách, trạch, trai, trại, trạm, trảm, trang,
CÁCH PHÂN BIỆT tr/ch, r/d/gi, l/n, c/q/k, x/s
Những mẹo hay giúp bé nhớ quy tắc chính tả.
link tải:
CHÚC THẦY CÔ, BA MẸ THÀNH CÔNG!
CHÍNH TẢ
HƯỚNG DẪN CÁCH PHÂN BIỆT: l/n, ch/tr, x/s, gi/d/, c/q/k, i/y
1-Chính tả phân biệt l /n:
Ghi nhớ:
– L xuất hiện trong các tiếng có âm đệm (VD: loan, luân, loa,…) / N không xuất hiện
trong các tiếng có âm đệm (trừ 2 âm tiết Hán Việt: noãn, noa).
Ví dụ: chói loà, loá mắt, loảng xoảng, loà xoà, loạng choạng, loan báo, loăng quăng,
loằng ngoằng, loắt choắt, quần loe, lập loè, loá sáng, luân lí, kỉ luật, luẩn quẩn, lưu
luyến, luyên thuyên, tuý luý, ...
- Trong cấu tạo từ láy:
+ Cả l và n đều có từ láy âm nhưng chúng không láy ấm với nhau. Do đó nếu gặp từ
láy âm thì ta có thể chọn cả hai tiếng cùng có âm l hoặc n.
Ví dụ: no nê, nợ nần, nao núng, nôn nao, nảy nở, nung nấu,... lo lắng, lầm lì, lanh
lảnh, lung linh, long lanh, len lỏi, lâm li,...
+ Láy vần: trong các từ láy vần có tiếng có n hoặc l thì tiếng thứ nhất bao giờ cũng
có âm đầu l, tiếng thứ hai có âm đầu n khi tiếng thứ nhất có âm đầu gi hoặc khuyết
âm đầu và tiếng thứ hai có âm đầu l khi tiếng thứ nhất có âm đầu khác gi. Do đó nếu
gặp từ láy vần thì tiếng thứ nhất ta phải chọn âm đầu l còn nếu tiếng thứ nhầt có âm
đầu gi hoặc khuyết âm đầu thì tiếng thứ hai ta chọn n, tiếng thứ nhất có âm đầu khác
gi thì tiếng thứ hai ta chọn l. (Trừ hai trường hợp đặc biệt: khúm núm, khệ nệ).
Ví dụ: la cà, lờ đờ, lò dò, lù đù, lơ mơ, lan man, lõm bõm, lạch bạch, ... gian nan,
gieo neo, giãy nảy, áy náy, ảo não, ăn năn, ... cheo leo, chói lọi, lông bông, khét nẹt,
khoác lác, ...
- Một số từ có thể thay thế âm đầu nh bằng âm đầu l.
Ví dụ: nhời - lời, nhẽ - lẽ, nhỡ - lỡ, nhát - lát, nhăm nhe - lăm le, nhấp nhánh - lấp
lánh, nhố nhăng - lố lăng, ...
- Một số từ có thể thay âm đầu đ, c bằng âm đầu n.
Ví dụ: đấy - nấy, cạo - nạo, kích – ních, cạy - nạy, ...
- Những từ dùng chỉ vị trí hoặc chỉ sự ẩn nấp thường viết bằng n.
Ví dụ: này, nọ, ni, nớ, nào, nấp, náu, né, nép, ..
Bài tập: Điền l / n:
…o …ê, …o …ắng, …ưu …uyến, …ô …ức, …ão …ùng, …óng …ảy, …ăn …óc,
…ong …anh, …ành …ặn, …anh …ợi, …oè …oẹt, …ơm …ớp.
2- Chính tả phân biệt ch / tr:
Ghi nhớ:
- Khả năng tạo từ láy của tr hạn chế hơn ch. Tr tạo kiểu láy âm là chính (trắng trẻo),
còn ch cấu tạo vừa láy âm, vừa láy vần (chông chênh, chơi vơi) (tr chỉ xuất hiện
trong một vài từ láy vần : trẹt nlét, trọc lóc, trụi lũi).
– Những danh từ (hay đại từ) chỉ quan hệ thân thuộc trong gia đình chỉ viết với ch
(không viết tr): cha, chú, cháu, chị , chồng, chàng, chút, chắt,…
- Những danh từ chỉ đồ vật thường dùng trong nhà chỉ viết với ch : chạn, chum, chén,
chai, chõng, chiếu, chăn, chảo, chổi,…
– Từ có ý nghĩa phủ định chỉ viết với ch: chẳng, chưa, chớ, chả,…
– Tên cây, hoa quả; tên các món ăn; cử động, thao tác của cơ thể, động tác lao động
chân tay phần lớn viết với ch.
– Tiếng trong từ Hán Việt mang thanh nặng(.) và huyền ( ) viết tr.
Mẹo tr / ch:
– Khi gặp một chữ bắt đầu bằng ch, nếu thấy chữ đó mang dấu huyền ( ), dấu ngã (~)
và dấu nặng (.) thì đấy là từ thuần Việt.
- Ngược lại, một chữ viết với tr nếu mang một trong ba dấu thanh nói trên thì chữ đó
là chữ Hán Việt.
Cụ thể: Tiếng Hán Việt mang một trong ba dấu huyền, ngã, nặng thì phụ âm đầu chỉ
viết tr (không viết ch): trà, tràng, trào, trầm, trì, triều, trình, trù, trùng, truyền, trừ (12
chữ); trĩ, trữ (2 chữ), trạch, trại, trạm, trạng, trận, trập, trệ, trị, triện, triệt, triệu, trịnh,
trọc, trọng, trợ, trụ, trục, truỵ, truyện, trực, trượng (21 chữ).
– Trong tiếng Hán Việt, nếu sau phụ âm đầu là nguyên âm a thì hầu hết viết tr (không
viết ch) : tra, trà, trá, trác, trách, trạch, trai, trại, trạm, trảm, trang,
CÁCH PHÂN BIỆT tr/ch, r/d/gi, l/n, c/q/k, x/s
Những mẹo hay giúp bé nhớ quy tắc chính tả.
link tải:
CHÚC THẦY CÔ, BA MẸ THÀNH CÔNG!