- Tham gia
- 28/1/21
- Bài viết
- 86,007
- Điểm
- 113
tác giả
TÀI LIỆU Ôn thi hsg gdcd 9 MỚI NHẤT được soạn dưới dạng file word gồm 57 trang. Các bạn xem và tải ôn thi hsg gdcd 9, ôn thi học sinh giỏi gdcd 9 về ở dưới.
BÀI 12 CÔNG ƯỚC LIÊN HỢP QUỐC VỀ QUYỀN TRẺ EM
Tên 4 nhóm quyền và một số quyền trong bốn nhóm theo công ước Liên hợp quốc về quyền trẻ em.
Tên 4 nhóm quyền:
Nhóm quyền sống còn.
Nhóm quyền bảo vệ
Nhóm quyền phát triển,
Nhóm quyền tham gia.
Một số quyền trong 4 nhóm quyền:
ví dụ: quyền được nuôi dưỡng, được chăm sóc sức khỏe, quyền không bị phân biệt đối xử, không bị bóc lột và xâm hại, quyền được học tập, vui chơi giải trí, quyền được bày tỏ ý kiến, nguyện vọng…
Ý nghĩa của công ước Liên hợp quốc về quyền trẻ em.
Đối với trẻ em: trẻ em được sống hạnh phúc, được yêu thương chăm sóc, dạy giỗ do đó được phát triển đầy đủ.
VD: trẻ em được sống chung với cha mẹ, được cha mẹ chăm sóc, nuôi dạy…
Đối với thế giới: Trẻ em là chủ nhân của thế giới tương lai. Trẻ em được phát triển dầy đủ sẽ xây dựng nên một thế giới tương tai tốt đẹp, văn minh, tiến bộ.
VD: Trẻ em được học tập tốt, lớn lên sẽ giúp ích cho đất nước, xã hội.
Trách nhiệm:
- Biết nhận xét đánh giá việc thực hiện quyền và bổn phận của trẻ em ở bản thân và bạn bè.
VD: đối với quyền học tập đã học tốt hay còn lười học. Đối với quyền được vui chơi giải trí có tham gia vui chơi lành mạnh hay ham chơi quá đà…
- Biết thực hiện tốt quyền và bổn phận của bản thân.
VD: Nếu bị bóc lột bị xâm hại, bị lôi kéo vào con đường vi phạm pháp luật…thì phải phản đối và báo cho bố mẹ, thầy cô, người có trách nhiệm biết để ngăn chặn. Làm theo sự chỉ dẫn của cha mẹ, thầy cô, chăm học, chăm làm, tham gia các hoạt động của nhà trường…
- Tôn trọng quyền của mình và của mọi người.
VD: Tự hào về quyền của mình, quan tâm đến việc bảo vệ quyền lợi của bản thân. Không xâm phạm đến quyền của người khác. Phê phán hành vi xâm phạm quyền trẻ em.
BÀI 13 CÔNG DÂN NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM.
Công dânlà dân của một nước.
Quốc tịch là căn cứ để xác định công dân của một nước, thể hiện mối quan hệ giữa nhà nước và công dân nước đó.
Công dân nước CHXHCNVN là người có quốc tịch Việt Nam.
Mối quan hệ giữa công dân và nhà nước.
Được thể hiện ở chỗ: công dân có quyền và nghĩa vụ đối với nhà nước; công dân được nhà nước bảo vệ và bảo đảm thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
Trách nhiệm:
Thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ công dân phù hợp theo lứa tuổi.
VD: chăm chỉ học tập, thực hiện nghiêm túc quy định của nhà trường…
Tự hào là cong dân nước CHXHCNVN.
VD: Không chấp nhận những hành vi coi thường hoặc xúc phạm danh nghĩa công dân nước việt nam.
Nguyên nhân phổ biến của tai nạn giao thông.
Do ý thức của người tham gia giao thông chưa tốt, đường xấu và hẹp, người tham gia giao thông đông, phương tiện tham gia giao thông không bảo đảm an toàn.
Nguyên nhân phổ biến nhất là do ý thức của người tham gia giao thông (kém hiểu biết về luật ATGT, hoặc biết nhưng không tự giác chấp hành.)
Những quy định của pháp luật
Người đi bộ:
Người đi bộ phải đi trên hè phố, lề đường; trường hợp đường không có hè phố, lề đường thì người đi bộ phải đi sát mép đường.
Người đi bộ chỉ được qua đường ở những nơi có đèn tín hiệu, có vạch kẻ đường hoặc có cầu vượt, hầm dành cho người đi bộ và phải tuân thủ tín hiệu chỉ dẫn.
Người đi xe đạp:
Không đi xe dàn hàng ngang, lạnh lách, đánh võng; không đi xe vào phần đường dành cho người đi bộ và phương tiện khác; Không sử dụng ô, điện thoại di động;
Không sử dụng xe để kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang, vác và chở vật cồng kềnh;
Không buông cả hai tay hoặc đi xe bằng một bánh.
Đối với trẻ em;
Trẻ em dưới 12 tuổi không được đi xe đạp người lớn. Trẻ em dưới 16 tuổi không được lái xe gắn máy.
Tín hiệu đèn giao thông và một số biển báo thông dụng:
Tín hiệu đèn giao thông có ba mầu, quy định như sau:
a) Tín hiệu xanh là được đi;
b) Tín hiệu đỏ là cấm đi;
c) Tín hiệu vàng là phải dừng lại trước vạch dừng, trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng thì được đi tiếp; trong trường hợp tín hiệu vàng nhấp nháy là được đi nhưng phải giảm tốc độ, chú ý quan sát, nhường đường cho người đi bộ qua đường.
4. Biển báo hiệu đường bộ gồm ba nhóm chính, quy định như sau:
a) Biển báo cấm: hình tròn, nền trắng, viền đỏ, hình vẽ màu đen, biểu thị các điều cấm;
b) Biển báo nguy hiểm: Hình tam giác đều, nền màu vàng, có viền đỏ, hình vẽ màu đen thể hiện điều nguy hiểm cần đề phòng.
c) Biển hiệu lệnh: Hình tròn, nền màu xanh lam, hình vẽ màu trắng nhằm báo điều phải thi hành;
4. Ý nghĩa của việc thực hiện trật tự ATGT.
- Bảo đảm an toàn giao thông cho mình và cho mọi người, tránh tai nạn đáng tiệc sảy ra, gây hậu quả đau lòng cho bản thân và mọi người.
VD: Tuân thủ tín hiệu đèn giao thông…
- Bảo đảm cho giao thông được thông suốt, tránh ùn tắc, gây khó khăn trong giao thông, ảnh hưởng đến mọi hoạt động của xã hội.
VD: Đi đúng phần đường quy định, chấp hành biển báo hiệu giao thông…
5. Trách nhiệm:
- Phân biệt hành vi đúng với hành vi vi phạm pháp luật an toàn giao thông.
VD: Đi xe vượt đèn đỏ, đi xe máy không đội mũ bảo hiểm…
- Biết thực hiện đúng luật ATGT, nhắc nhở mọi người cùng thực hiện.
VD: Không đi xe dàn hàng ngang, không lạng lách đánh võng…
- Tôn trọng những quy định về trật tự ATGT.
VD: Đi xe máy, xe điện phải đội mũ bảo hiểm.
- Ủng hộ việc làm chấp hành luật ATGT, phê phán hành vi vi phạm luật ATGT.
Ý nghĩa của việc học tập:
Đối với bản thân: Giúp con người có kiến thức, có hiểu biết, được phát triển toàn diện, trở thành người có ích cho gia đình và xã hội.
THẦY CÔ TẢI NHÉ!
BÀI 12 CÔNG ƯỚC LIÊN HỢP QUỐC VỀ QUYỀN TRẺ EM
Tên 4 nhóm quyền và một số quyền trong bốn nhóm theo công ước Liên hợp quốc về quyền trẻ em.
Tên 4 nhóm quyền:
Nhóm quyền sống còn.
Nhóm quyền bảo vệ
Nhóm quyền phát triển,
Nhóm quyền tham gia.
Một số quyền trong 4 nhóm quyền:
ví dụ: quyền được nuôi dưỡng, được chăm sóc sức khỏe, quyền không bị phân biệt đối xử, không bị bóc lột và xâm hại, quyền được học tập, vui chơi giải trí, quyền được bày tỏ ý kiến, nguyện vọng…
Ý nghĩa của công ước Liên hợp quốc về quyền trẻ em.
Đối với trẻ em: trẻ em được sống hạnh phúc, được yêu thương chăm sóc, dạy giỗ do đó được phát triển đầy đủ.
VD: trẻ em được sống chung với cha mẹ, được cha mẹ chăm sóc, nuôi dạy…
Đối với thế giới: Trẻ em là chủ nhân của thế giới tương lai. Trẻ em được phát triển dầy đủ sẽ xây dựng nên một thế giới tương tai tốt đẹp, văn minh, tiến bộ.
VD: Trẻ em được học tập tốt, lớn lên sẽ giúp ích cho đất nước, xã hội.
Trách nhiệm:
- Biết nhận xét đánh giá việc thực hiện quyền và bổn phận của trẻ em ở bản thân và bạn bè.
VD: đối với quyền học tập đã học tốt hay còn lười học. Đối với quyền được vui chơi giải trí có tham gia vui chơi lành mạnh hay ham chơi quá đà…
- Biết thực hiện tốt quyền và bổn phận của bản thân.
VD: Nếu bị bóc lột bị xâm hại, bị lôi kéo vào con đường vi phạm pháp luật…thì phải phản đối và báo cho bố mẹ, thầy cô, người có trách nhiệm biết để ngăn chặn. Làm theo sự chỉ dẫn của cha mẹ, thầy cô, chăm học, chăm làm, tham gia các hoạt động của nhà trường…
- Tôn trọng quyền của mình và của mọi người.
VD: Tự hào về quyền của mình, quan tâm đến việc bảo vệ quyền lợi của bản thân. Không xâm phạm đến quyền của người khác. Phê phán hành vi xâm phạm quyền trẻ em.
BÀI 13 CÔNG DÂN NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM.
Công dânlà dân của một nước.
Quốc tịch là căn cứ để xác định công dân của một nước, thể hiện mối quan hệ giữa nhà nước và công dân nước đó.
Công dân nước CHXHCNVN là người có quốc tịch Việt Nam.
Mối quan hệ giữa công dân và nhà nước.
Được thể hiện ở chỗ: công dân có quyền và nghĩa vụ đối với nhà nước; công dân được nhà nước bảo vệ và bảo đảm thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
Trách nhiệm:
Thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ công dân phù hợp theo lứa tuổi.
VD: chăm chỉ học tập, thực hiện nghiêm túc quy định của nhà trường…
Tự hào là cong dân nước CHXHCNVN.
VD: Không chấp nhận những hành vi coi thường hoặc xúc phạm danh nghĩa công dân nước việt nam.
BÀI 14 THỰC HIỆN TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG.
Nguyên nhân phổ biến của tai nạn giao thông.
Do ý thức của người tham gia giao thông chưa tốt, đường xấu và hẹp, người tham gia giao thông đông, phương tiện tham gia giao thông không bảo đảm an toàn.
Nguyên nhân phổ biến nhất là do ý thức của người tham gia giao thông (kém hiểu biết về luật ATGT, hoặc biết nhưng không tự giác chấp hành.)
Những quy định của pháp luật
Người đi bộ:
Người đi bộ phải đi trên hè phố, lề đường; trường hợp đường không có hè phố, lề đường thì người đi bộ phải đi sát mép đường.
Người đi bộ chỉ được qua đường ở những nơi có đèn tín hiệu, có vạch kẻ đường hoặc có cầu vượt, hầm dành cho người đi bộ và phải tuân thủ tín hiệu chỉ dẫn.
Người đi xe đạp:
Không đi xe dàn hàng ngang, lạnh lách, đánh võng; không đi xe vào phần đường dành cho người đi bộ và phương tiện khác; Không sử dụng ô, điện thoại di động;
Không sử dụng xe để kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang, vác và chở vật cồng kềnh;
Không buông cả hai tay hoặc đi xe bằng một bánh.
Đối với trẻ em;
Trẻ em dưới 12 tuổi không được đi xe đạp người lớn. Trẻ em dưới 16 tuổi không được lái xe gắn máy.
Tín hiệu đèn giao thông và một số biển báo thông dụng:
Tín hiệu đèn giao thông có ba mầu, quy định như sau:
a) Tín hiệu xanh là được đi;
b) Tín hiệu đỏ là cấm đi;
c) Tín hiệu vàng là phải dừng lại trước vạch dừng, trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng thì được đi tiếp; trong trường hợp tín hiệu vàng nhấp nháy là được đi nhưng phải giảm tốc độ, chú ý quan sát, nhường đường cho người đi bộ qua đường.
4. Biển báo hiệu đường bộ gồm ba nhóm chính, quy định như sau:
a) Biển báo cấm: hình tròn, nền trắng, viền đỏ, hình vẽ màu đen, biểu thị các điều cấm;
b) Biển báo nguy hiểm: Hình tam giác đều, nền màu vàng, có viền đỏ, hình vẽ màu đen thể hiện điều nguy hiểm cần đề phòng.
c) Biển hiệu lệnh: Hình tròn, nền màu xanh lam, hình vẽ màu trắng nhằm báo điều phải thi hành;
4. Ý nghĩa của việc thực hiện trật tự ATGT.
- Bảo đảm an toàn giao thông cho mình và cho mọi người, tránh tai nạn đáng tiệc sảy ra, gây hậu quả đau lòng cho bản thân và mọi người.
VD: Tuân thủ tín hiệu đèn giao thông…
- Bảo đảm cho giao thông được thông suốt, tránh ùn tắc, gây khó khăn trong giao thông, ảnh hưởng đến mọi hoạt động của xã hội.
VD: Đi đúng phần đường quy định, chấp hành biển báo hiệu giao thông…
5. Trách nhiệm:
- Phân biệt hành vi đúng với hành vi vi phạm pháp luật an toàn giao thông.
VD: Đi xe vượt đèn đỏ, đi xe máy không đội mũ bảo hiểm…
- Biết thực hiện đúng luật ATGT, nhắc nhở mọi người cùng thực hiện.
VD: Không đi xe dàn hàng ngang, không lạng lách đánh võng…
- Tôn trọng những quy định về trật tự ATGT.
VD: Đi xe máy, xe điện phải đội mũ bảo hiểm.
- Ủng hộ việc làm chấp hành luật ATGT, phê phán hành vi vi phạm luật ATGT.
BÀI 15: quyền và nghĩa vụ học tập
Ý nghĩa của việc học tập:
Đối với bản thân: Giúp con người có kiến thức, có hiểu biết, được phát triển toàn diện, trở thành người có ích cho gia đình và xã hội.
THẦY CÔ TẢI NHÉ!