- Tham gia
- 28/1/21
- Bài viết
- 82,330
- Điểm
- 113
tác giả
Đề thi văn lớp 7 học kì 2 năm 2022 - có đáp án
YOPOVN xin gửi đến quý thầy cô, các em Đề thi văn lớp 7 học kì 2 năm 2022 - có đáp án, Đây là bộ Đề thi văn lớp 7 học kì 2 năm 2022 - có đáp án được soạn bằng file word. Thầy cô, các em download file Đề thi văn lớp 7 học kì 2 năm 2022 - có đáp án tại mục đính kèm.
Tiết ......: KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II
A.MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1.Kiến thức:
- Kiểm tra, đánh giá nhận thức của HS về kiến thức phần Văn bản nghị luận; phần tiếng Việt về trạng ngữ.
- Biết vận dụng kiến thức về văn nghị luận để viết một bài văn hoàn chỉnh theo cách lập luận chứng minh.
2. Kĩ năng:
- HS biết xác định trạng ngữ trong văn cảnh cụ thể.
- Biết vận dụng các kĩ năng: tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn ý và tạo lập văn bản.
3. Thái độ: Có ý thức chuẩn bị bài, trung thực trong làm bài.
4. Năng lực cần đánh giá: Năng lực tư duy sáng tạo, tự quản bản thân, giao tiếp tiếng Việt, thưởng thức văn học/thẩm mĩ, năng lực tiếp nhận và tạo lập văn bản.
B.CHUẨN BỊ:
- Giáo viên: Đề bài , KHDH.
- Học sinh: Đề cương ôn tập, giấy kiểm tra.
C.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY VÀ HỌC:
1. Tổ chức:7...: .................
7...: ................
2. Kiểm tra bài cũ: Không.
3. Bài mới :
A. ĐỀ BÀI (LỚP ĐẠI TRÀ)
PHẦN ĐỌC- HIỂU (3 điểm).
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
“Đức tính giản dị, thanh bạch của Chủ tịch Hồ Chí Minh thể hiện trước hết trong lối ăn, mặc, ở của Người.
Đã là người Việt Nam, hẳn không ai là không biết hay nghe kể về cuộc sống giản dị của Bác. Mấy chục năm xa cách quê hương, trở về, Người vẫn yêu thích những món ăn mang đậm quê nhà như cá kho, cà muối…
Kể cả khi hòa bình, về Hà Nội, Người ăn uống vẫn rất thanh đạm. Sau khi xong bữa, Người luôn tự tay thu dọn bát đũa gọn gàng để người phục vụ chỉ việc mang đi.
Quần áo Người mặc thường ngày cũng chỉ là bộ bà ba màu nâu với đôi dép cao su, khi tiếp khách hay đến những sự kiện quan trọng cũng chỉ bộ kaki với đôi giày vải.
Lúc ở chiến khu, Người sống chung với cán bộ, nhân viên, cùng ăn ở, sinh hoạt như mọi người. Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, Người cùng Trung ương Đảng trở về Hà Nội…’’.
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt của văn bản trên? Đoạn trích trên gợi nhớ đến tác phẩm nào em đã được học trong chương trình (Ngữ văn 7 tập 2- NXB GD). (0,5 điểm)
Câu 2: Xác định trạng ngữ trong câu in đậm trên và cho biết công dụng của trạng ngữ vừa tìm được. (1,0 điểm)
Câu 3: Nêu nội dung văn bản trên? (0,5điểm)
Câu 4: Từ nội dung văn bản trên em rút ra bài học gì cho bản thân. (1,0 điểm)
PHẦNTẬP LÀM VĂN (3 điểm)
B. ĐỀ BÀI (LỚP CHỌN)
PHẦN ĐỌC- HIỂU (3 điểm).
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
“Đức tính giản dị, thanh bạch của Chủ tịch Hồ Chí Minh thể hiện trước hết trong lối ăn, mặc, ở của Người.
Đã là người Việt Nam, hẳn không ai là không biết hay nghe kể về cuộc sống giản dị của Bác. Mấy chục năm xa cách quê hương, trở về, Người vẫn yêu thích những món ăn mang đậm quê nhà như cá kho, cà muối…
Kể cả khi hòa bình, về Hà Nội, Người ăn uống vẫn rất thanh đạm. Sau khi xong bữa, Người luôn tự tay thu dọn bát đũa gọn gàng để người phục vụ chỉ việc mang đi.
Quần áo Người mặc thường ngày cũng chỉ là bộ bà ba màu nâu với đôi dép cao su, khi tiếp khách hay đến những sự kiện quan trọng cũng chỉ bộ kaki với đôi giày vải.
Lúc ở chiến khu, Người sống chung với cán bộ, nhân viên, cùng ăn ở, sinh hoạt như mọi người. Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, Người cùng Trung ương Đảng trở về Hà Nội…’’.
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt của văn bản trên? Đoạn trích nhắc đến đức tính giản dị của Bác Hồ ở các phương diện nào? (0,5 điểm)
Câu 2: Xác định trạng ngữ trong câu in đậm trên và cho biết công dụng của trạng ngữ vừa tìm được. (1,0 điểm)
Câu 3: Sự giản dị của Bác được thể hiện trong hoàn cảnh nào? Nêu nhận xét của em. (0,5điểm).
Câu 4: Từ nội dung văn bản trên và qua các câu chuyện về Bác, em có thể học tập được gì ở tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh? (nêu ít nhất hai bài học). (1,0 điểm)
PHẦN TẬP LÀM VĂN (7 điểm)
4. Củng cố:Thu bài .GV nhận xét giờ kiểm tra
5. Dặn dò.
XEM THÊM:
YOPOVN xin gửi đến quý thầy cô, các em Đề thi văn lớp 7 học kì 2 năm 2022 - có đáp án, Đây là bộ Đề thi văn lớp 7 học kì 2 năm 2022 - có đáp án được soạn bằng file word. Thầy cô, các em download file Đề thi văn lớp 7 học kì 2 năm 2022 - có đáp án tại mục đính kèm.
Tiết ......: KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II
A.MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1.Kiến thức:
- Kiểm tra, đánh giá nhận thức của HS về kiến thức phần Văn bản nghị luận; phần tiếng Việt về trạng ngữ.
- Biết vận dụng kiến thức về văn nghị luận để viết một bài văn hoàn chỉnh theo cách lập luận chứng minh.
2. Kĩ năng:
- HS biết xác định trạng ngữ trong văn cảnh cụ thể.
- Biết vận dụng các kĩ năng: tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn ý và tạo lập văn bản.
3. Thái độ: Có ý thức chuẩn bị bài, trung thực trong làm bài.
4. Năng lực cần đánh giá: Năng lực tư duy sáng tạo, tự quản bản thân, giao tiếp tiếng Việt, thưởng thức văn học/thẩm mĩ, năng lực tiếp nhận và tạo lập văn bản.
B.CHUẨN BỊ:
- Giáo viên: Đề bài , KHDH.
- Học sinh: Đề cương ôn tập, giấy kiểm tra.
C.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY VÀ HỌC:
1. Tổ chức:7...: .................
7...: ................
2. Kiểm tra bài cũ: Không.
3. Bài mới :
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA
Cấp độ Tên chủ đề | Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng | Cộng | |
Cấp độ thấp | Cấp độ cao | ||||
1.Đọc- hiểu văn bản: -Ngữ liệu: văn bản trong hoặc ngoài chương trình phù hợp với mức độ nhận thức của học sinh. -Tiêu chí lựa chọn ngữ liệu: 01 đoạn trích/ văn bản hoàn chỉnh tương đương với văn bản được học trong chương trình. | - Nhận biết các thông tin về tác phẩm, tác giả, thể loại, phương thức biểu đạt… | - Hiểu ý nghĩa của các văn bản. - Lí giải được ý nghĩa của các chi tiết, hình ảnh nghệ thuật trong đoạn trích/tác phẩm | |||
Số câu: 1 Số điểm: 1,0 Tỉ lệ: 10% | Số câu: 1 Số điểm: 1,0 Tỉ lệ: 10% | | | Số câu: 2 Số điểm: 3,0 Tỉ lệ: 30% | |
Tiếng Việt Thêm trạng ngữ cho câu | Nhận biết trạng ngữ | | Thuộc kiểu trạng ngữ gì . | ||
Số câu: 1/2 Số điểm: 0,5 Tỉ lệ: 5% | | Số câu: 1/2 Số điểm: 0,5 Tỉ lệ: 5% | | Số câu: 1 Số điểm: 1,0 Tỉ lệ: 10% | |
2.Tạo lập văn bản: Tạo lập văn bản nghị luận chứng minh. | | -Cảm nhận ý nghĩa của một số chi tiết, hình ảnh đặc sắc. -Bài học bản thân. | Biết vận dụng kiến thức, kĩ năng để viết bài văn nghị luận chứng minh. | Từ bài viết, biết liên hệ tốt đến bản thân và đời sống | |
Số câu: 1 Số điểm: 1,0 Tỉ lệ: 10% | Số câu: 2 Số điểm: 4,0 Tỉ lệ:5% | Số câu: 1 Số điểm: 1,0 Tỉ lệ:10% | Số câu: 4 Số điểm: 6,0 Tỉ lệ: 60% | ||
Tổng số câu Số điểm Tỉ lệ….% | Số câu: 1 Số điểm: 1,5 Tỉ lệ: 15% | Số câu: 2 Số điểm: 3,0 Tỉ lệ: 30% | Số câu: 2 Số điểm: 4.5 Tỉ lệ: 45% | Số câu: 1 Số điểm: 1,0 Tỉ lệ: 10% | Số câu: 6 Số điểm: 10.0 Tỉ lệ: 100% |
A. ĐỀ BÀI (LỚP ĐẠI TRÀ)
PHẦN ĐỌC- HIỂU (3 điểm).
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
“Đức tính giản dị, thanh bạch của Chủ tịch Hồ Chí Minh thể hiện trước hết trong lối ăn, mặc, ở của Người.
Đã là người Việt Nam, hẳn không ai là không biết hay nghe kể về cuộc sống giản dị của Bác. Mấy chục năm xa cách quê hương, trở về, Người vẫn yêu thích những món ăn mang đậm quê nhà như cá kho, cà muối…
Kể cả khi hòa bình, về Hà Nội, Người ăn uống vẫn rất thanh đạm. Sau khi xong bữa, Người luôn tự tay thu dọn bát đũa gọn gàng để người phục vụ chỉ việc mang đi.
Quần áo Người mặc thường ngày cũng chỉ là bộ bà ba màu nâu với đôi dép cao su, khi tiếp khách hay đến những sự kiện quan trọng cũng chỉ bộ kaki với đôi giày vải.
Lúc ở chiến khu, Người sống chung với cán bộ, nhân viên, cùng ăn ở, sinh hoạt như mọi người. Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, Người cùng Trung ương Đảng trở về Hà Nội…’’.
(Theo Thu Hạnh/TTXVN)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt của văn bản trên? Đoạn trích trên gợi nhớ đến tác phẩm nào em đã được học trong chương trình (Ngữ văn 7 tập 2- NXB GD). (0,5 điểm)
Câu 2: Xác định trạng ngữ trong câu in đậm trên và cho biết công dụng của trạng ngữ vừa tìm được. (1,0 điểm)
Câu 3: Nêu nội dung văn bản trên? (0,5điểm)
Câu 4: Từ nội dung văn bản trên em rút ra bài học gì cho bản thân. (1,0 điểm)
PHẦNTẬP LÀM VĂN (3 điểm)
Câu 1: Hãy viết 1 đoạn văn ( từ 10 - 15 câu) trình bày suy nghĩ của em về đức tính giản dị cuả Bác Hồ. (2,0 điểm).
Câu 2: Chứng minh nhân dân VN từ xưa đến nay luôn sống theo đạo lý: “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây” và “Uống nước nhớ nguồn ’’. (5,0 điểm).
ĐÁP ÁN –BIỂU ĐIỂM
CÂU | ĐÁP ÁN | ĐIỂM |
PHẦN ĐỌC- HIỂU | ||
Câu 1 | - Phương thức biểu đạt : Nghị luận - Gợi nhớ đến tác phẩm “Đức tính giản dị của Bác Hồ” tác giả Phạm Văn Đồng. | 0,5.đ 0,5 đ |
Câu 2 | - Trạng ngữ có trong câu in đậm là: “Lúc ở chiến khu”. - Trạng ngữ chỉ nơi chốn. | 0,5 đ 0,5 đ |
Câu 3 | - Nội dung văn bản : Sự giản dị, thanh bạch của Bác không thay đổi, ăn vẫn đạm bạc, gọn gàng, mặc giản dị áo ka ki, dép cao su, đôi giày vải. Sinh hoạt của Người cũng hết sức giản dị, sống hòa đồng cùng mọi người. | 1,0 đ |
Câu 4 | - Học tập đức tính giản dị của Bác, không lãng phí, không xa hoa. - Kính trọng thương yêu Bác người hi sinh cả cuộc đời cho đất nước, vì cuộc sống ấm no của dân tộc. | 1,0 đ |
PHẦN TẬP LÀM VĂN Câu 1: (2 điểm)- Hình thức: Đoạn văn đảm bảo dung lượng từ 8-10 câu, diễn đạt mạch lạc, trôi chảy, (0,5đ) - Nội dung: (1,25đ) - Suy nghĩ của bản thân về đức tính giản dị của Bác Hồ: + Bác giản dị trong đ. sống, trong công việc, trong quan hệ với mọi người. (Nêu d.chứng cụ thể). + Bác giản dị trong lời nói và bài viết + Giản dị về vật chất hòa hợp với đời sống tinh thần phong phú, tạo nên một lối sống văn minh. + Liên hệ: Kính trọng Bác. Cần học tập đức tính giản dị của Bác. GV lưu ý khuyến khích những đoạn văn có sự sáng tạo.(0,25đ) Câu 2: (5 điểm) a.Yêu cầu chung: – Viết bài văn nghị luận hoàn chỉnh, bố cục 3 phần: MB, TB, KB. – Biết vận dụng kĩ năng làm bài văn nghị luận. – Dẫn chứng phong phú, xác thực, lập luận chặt chẽ, thuyết phục. – Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. – Trình bày sạch sẽ, rõ ràng. b.Yêu cầu cụ thể: | ||
Mở bài | Giới thiệu câu tục ngữ cần giải thích. | 0,5 đ |
Thân bài | a. Giải thích: - Nghĩa đen: +Ăn quả nhớ kẻ trồng cây: khi ăn quả, phải nhớ đến công lao trồng cấy, chăm sóc, vun vén của người trồng +Uống nước nhớ nguồn: khi uống nước, phải nhớ đến nguồn gốc, nơi xuất phát, tạo ra nguồn nước đó - Nghĩa bóng: con người cần phải có lòng biết ơn khi được nhận, được hưởng thành quả do người khác tạo ra b. Bàn luận: - Lòng biết ơn là gì? +Luôn quý trọng, nâng niu, gìn giữ những điều mình được cho, được nhận +Biết kính trọng, cảm ơn, nhớ đến những người, những thế hệ đã hi sinh, lao động vất vả để tạo ra thành quả mình được đón nhận - Tại sao cần phải biết ơn? + Những gì ta được nhận không tự nhiên có được, mà do người khác tạo nên + Để tạo ra thành quả (dù lớn hay nhỏ) cho chúng ta được đón nhận, người ta đã phải làm việc, hi sinh, suy nghĩ vất vả nên cần phải quý trọng, biết ơn - Biểu hiện của lòng biết ơn: +Tự hào về truyền thống lịch sử dân tộc +Tập tục thờ cúng tổ tiên cùng các ngày lễ tôn vinh những người có công lao với đất nước +Sáng tác thơ, ca nhạc, họa để ca ngợi những tấm gương lớn… - Ý nghĩa, giá trị của lòng biết ơn? + Giúp người trao đi cảm thấy vui vẻ, hạnh phúc, giúp thấy được giá trị to lớn của việc trao đi + Giúp mối quan hệ giữa mọi người trở nên gần gũi, thân thiết hơn + Giúp lan tỏa một truyền thống tốt đẹp trong xã hội, gắn kết mọi người lại với nhau c. Liên hệ bản thân - Bản thân em đã làm được gì để thể hiện lòng biết ơn với những gì mình nhận được? - Em đã làm những gì để lan tỏa đến mọi người xung quanh những điều mà mình có, mình nhận được. | 0,5 đ 1,0 đ 1,0 đ 1,0 đ 0,5 đ |
Kết bài | - Suy nghĩ, đánh giá của em về câu tục ngữ. - Rút ra bài học cho bản thân mình. | 0,5 đ |
B. ĐỀ BÀI (LỚP CHỌN)
PHẦN ĐỌC- HIỂU (3 điểm).
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
“Đức tính giản dị, thanh bạch của Chủ tịch Hồ Chí Minh thể hiện trước hết trong lối ăn, mặc, ở của Người.
Đã là người Việt Nam, hẳn không ai là không biết hay nghe kể về cuộc sống giản dị của Bác. Mấy chục năm xa cách quê hương, trở về, Người vẫn yêu thích những món ăn mang đậm quê nhà như cá kho, cà muối…
Kể cả khi hòa bình, về Hà Nội, Người ăn uống vẫn rất thanh đạm. Sau khi xong bữa, Người luôn tự tay thu dọn bát đũa gọn gàng để người phục vụ chỉ việc mang đi.
Quần áo Người mặc thường ngày cũng chỉ là bộ bà ba màu nâu với đôi dép cao su, khi tiếp khách hay đến những sự kiện quan trọng cũng chỉ bộ kaki với đôi giày vải.
Lúc ở chiến khu, Người sống chung với cán bộ, nhân viên, cùng ăn ở, sinh hoạt như mọi người. Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, Người cùng Trung ương Đảng trở về Hà Nội…’’.
(Theo Thu Hạnh/TTXVN)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt của văn bản trên? Đoạn trích nhắc đến đức tính giản dị của Bác Hồ ở các phương diện nào? (0,5 điểm)
Câu 2: Xác định trạng ngữ trong câu in đậm trên và cho biết công dụng của trạng ngữ vừa tìm được. (1,0 điểm)
Câu 3: Sự giản dị của Bác được thể hiện trong hoàn cảnh nào? Nêu nhận xét của em. (0,5điểm).
Câu 4: Từ nội dung văn bản trên và qua các câu chuyện về Bác, em có thể học tập được gì ở tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh? (nêu ít nhất hai bài học). (1,0 điểm)
PHẦN TẬP LÀM VĂN (7 điểm)
Câu 1: Hãy viết 1 đoạn văn khoảng 20 – 25 dòng) trình bày suy nghĩ của em về đức tính giản dị. (2,0 điểm).
Câu 2: Chứng minh rằng tên quan phụ mẫu trong truyện ngắn “Sống chết mặc bay” của Phạm Duy Tốn là một kẻ lòng lang dạ thú. (5,0 điểm).
ĐÁP ÁN –BIỂU ĐIỂM
CÂU | ĐÁP ÁN | ĐIỂM |
PHẦN ĐỌC- HIỂU | ||
Câu 1 | - Phương thức biểu đạt : Nghị luận - Giản dị trong lối ăn, mặc, ở của Người. | 0,5.đ 0,5 đ |
Câu 2 | - Trạng ngữ có trong câu in đậm là: “Sau khi xong bữa”. - Trạng ngữ chỉ nơi chốn. | 0,5 đ 0,5 đ |
Câu 3 | - Bác giản dị khi về quê, khi ở chiến khu và cả khi đã làm Chủ tịch nước, về ở Hà Nội. - Nhận xét: Bác giản dị ở mọi lúc, mọi nơi. | 1,0 đ |
Câu 4 | - Học tập đức tính giản dị của Bác, không lãng phí, không xa hoa. - Học tập Bác ở sự hi sinh cả cuộc đời cho đất nước, vì cuộc sống ấm no của dân tộc. - Học tập Bác ở lối sống gần gũi, tình yêu và sự hòa hợp với thiên nhiên. - Học tập ở Bác tinh thần lạc quan, nghị lực phi thường trong mọi hoàn cảnh. - … | 1,0 đ |
PHẦN TẬP LÀM VĂN - Hình thức: Đoạn văn đảm bảo dung lượng từ 20-25 câu, diễn đạt mạch lạc, trôi chảy, (0,5đ) - Nội dung: (1,5đ)Câu 1: (2 điểm) - Hình thức: Đoạn văn đảm bảo dung lượng từ 8-10 câu, diễn đạt mạch lạc, trôi chảy, (0,5đ) - Nội dung: (1,5đ) 1. Mở đoạn (0.25) Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: đức tính giản dị. (Một trong những đức tính quý báu của con người chính là đức tính giản dị). Lưu ý: Học sinh tự lựa chọn cách viết mở bài trực tiếp hoặc gián tiếp tùy thuộc vào năng lực của bản thân mình. 2. Thân đoạn (1.0) a. Giải thích Đức tính giản dị là khiêm tốn, không khoa trương của cải vật chất, luôn chan hòa, hòa đồng với mọi người xung quanh, không tự cao tự đại về những thứ bản thân mình có được hoặc sở hữu. b. Phân tích Giản dị là một đức tính tốt đẹp của con người, nó thường đi đôi với khiêm tốn, giản dị để hòa nhập cùng mọi người, không phân biệt giàu nghèo sẽ khiến cho xã hội này trở nên tốt đẹp hơn. Khi chúng ta có lối sống giản dị, chúng ta sẽ tiết kiệm được những khoản chi tiêu không đáng có từ đó hạn chế được sự lãng phí của cải, vật chất góp phần làm cuộc sống của chúng ta tốt đẹp hơn. Người sống giản dị sẽ được mọi người yêu thương, quý mến, kính trọng và là tấm gương để chúng ta học tập và noi theo. c. Chứng minh Học sinh tự lấy những dẫn chứng để minh họa cho bài làm văn của mình. Lưu ý: dẫn chứng phải xác thực, gần gũi, tiêu biểu và được nhiều người biết đến. Gợi ý: chủ tịch Hồ Chí Minh cả đời sống và làm việc vô cùng giản dị,… d. Phản biện Tuy nhiên trong cuộc sống vẫn còn nhiều người có tính khoa trương, hay khoe mẽ của cải vật chất, ưa xa hoa, những thứ hào nhoáng bên ngoài mà làm mất đi những giá trị của bản thân,… những người này đáng bị xã hội thẳng thắn lên án. 3. Kết đoạn (0.25) Khái quát lại vấn đề nghị luận: đức tính giản dị, đồng thời rút ra bài học cho bản thân. (GV lưu ý khuyến khích những đoạn văn có sự sáng tạo) Câu 2: (5 điểm)a.Yêu cầu chung: – Viết bài văn nghị luận hoàn chỉnh, bố cục 3 phần: MB, TB, KB. – Biết vận dụng kĩ năng làm bài văn nghị luận. – Dẫn chứng phong phú, xác thực, lập luận chặt chẽ, thuyết phục. – Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. – Trình bày sạch sẽ, rõ ràng. b.Yêu cầu cụ thể: | ||
Mở bài | - Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm: + Phạm Duy Tốn là một trong những cây bút truyện ngắn hiện đại tiêu biểu đầu tiên của nền văn học Việt Nam... + Tác phẩm “Sống chết mặc bay” được xem như là bông hoa đầu mùa của truyện ngắn hiện đại Việt Nam. - Dẫn lời nhận xét về quan phụ mẫu trong truyện ngắn "Sống chết mặc bay"- nhân vật tên quan phụ mẫu đó được xây dựng là nhân vật chính, trung tâm của tác phẩm, đó là kẻ lòng lang dạ thú. | 0,5 đ |
Thân bài | Giải thích thành ngữ: lòng lang dạ thú: - "Lòng lang dạ sói" (dạ thú) là câu thành ngữ đựơc sử dụng theo lối ẩn dụ để nói về những kẻ độc ác, "lòng" , "dạ" hệt loài cầm thú "lang", "sói". Người ta thường chỉ dùng thành ngữ này để nói về những kẻ trộm cắp, những kẻ vô giáo dục, ngoài thềm xã hội. - Đối tượng mà câu thành ngữ này hướng đến trong tác phẩm "Sống chết mặc bay" lại là vị "quan phụ mẫu" - là cha mẹ của muôn thảo dân. Nhà văn Phạm Duy Tốn đó gọi hắn là lòng lang dạ thú, nghĩa là mất hết tính người, tàn ác và bất nhân. Chứng minh: * Viên quan phụ mẫu trong truyện ngắn « Sống chết mặc bay » là một viên quan vô trách nhiệm: - Đê sắp vỡ. Cảnh ngoài đê vô cùng nguy ngập. Thiên tai đang từng lúc giáng xuống, đe doạ cuộc sống của người dân…. - Quan không đốc thúc hộ đê mà “cùng với đám nha lại vui cuộc tổ tôm ở trong đình”…. - Đi hộ đê mà quan “uy nghi chễm chện ngồi”, trong đình đèn thắp sáp choang, kẻ hầu người hạ, đồ dùng sang trọng“ống thuốc bạc, đồng hồ vàng, dao chuôi ngà…”, ăn của ngon vật lạ “yến hấp đường phèn…” * Viên quan phụ mẫu trong truyện ngắn « Sống chết mặc bay » là một viên quan hống hách: - Bắt bọn người nhà, lính hầu quan, đứa thì gãi, đứa thì quạt, đứa thì chực hầu điếu đóm… - Bắt bọn tay chân hầu bài “không ai dám to tiếng”. - Khi có người bẩm báo việc đê, quan gắt, quát, sai lính đuổi đi. - Nghe tin đê vỡ, đoạ cách cổ, bỏ tù… * Viên quan phụ mẫu trong truyện ngắn « Sống chết mặc bay » mải mê bài bạc, bỏ mặc đê vì làm cho dân chúng khổ: - Cuộc chơi bài tổ tôm của quan diễn ra rất trang nghiêm, nhàn nhã trong khi quan đang đi hộ đê. - Quan đang đi hộ đê, mà đê thì sắp vỡ, việc mà tâm trí của quan dồn cả vào là ván bài tổ tôm “Ngài mà còn dở ván bài hoặc chưa hết hội thì dẫu trời long đất lở, đê vì dân trôi ngài cũng thây kệ”. - Mưa mỗi lúc một tăng, nguy cơ đê vì mỗi lúc một đến gần “mưa gió ầm ầm, dân phu rối rít” quan vẫn coi như không biết gì, vẫn thản nhiên ung dung đánh bài “đê vỡ mặc kệ, nước sông dù nguy không bằng nước bài cao thấp”,“Mặc! Dân, chẳng dân thời chớ…” - Có người bẩm “có khi đê vỡ”, quan gắt: “Mặc kệ!”.Quan ù thông, xơi yến, mắt trông dĩa nọc…. - Mọi người đều giật nảy mình khi nghe tiếng kêu trời dậy đất ngoài xa, chỉ quan là vẫn điềm nhiên. - Có tin đê vỡ, quan vẫn thờ ơ, quát nạt bọn chân tay rồi lại tiếp tục đánh bài cho đến lúc “Ù! Thông tôm, chi chi nảy…” - Khi quan ù ván bài to với niềm vui sướng cực độ thì“khắp mọi nơi miền đú, nước tràn lênh láng , xóay thành vực sâu, nhà cửa trôi băng, lúa má ngập hết; kẻ sống không chỗ ở, kẻ chết không nơi chôn”. … => Tác giả đó sử dụng thủ pháp tăng cấp, đối lập tương phản để vạch trần thái độ thờ ơ, vô trách nhiệm, thãi hống hách của tên quan phụ mẫu trong khi đi hộ đê, bộc lộ niềm xót xa, thương cảm trước cảnh muôn sầu nghìn thảm của nhân dân… => Viên quan phụ mẫu trong truyện ngắn «Sống chết mặc bay » của nhà văn Phạm Duy Tốn là một viên quan vừa vô trách nhiệm, vừa hống hách chỉ ham mê cờ bạc, bỏ mặc đê vì làm cho dân chúng muôn sầu nghìn thảm”. | 0,5 đ 1,0 đ 1,0 đ 1,0 đ 0,5 đ |
Kết bài | - Khẳng định ý kiến đưa ra ở đề bài là đúng đắn. - Khẳng định tên quan phụ mẫu là kẻ lòng lang dạ thú, đáng bị lên án. | 0,5 đ |
4. Củng cố:Thu bài .GV nhận xét giờ kiểm tra
5. Dặn dò.
XEM THÊM:
- Giáo án ngữ văn lớp 7 học kì 2
- Giáo án văn lớp 7 học kì 1
- Đề thi học kì 2 ngữ văn 7
- ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN LỚP 7 HK2
- Đề cương ôn tập ngữ văn 7 học kì 2
- Giáo án ngữ văn 7 học kì 2
- Đề thi học sinh giỏi cấp huyện văn 7
- Giáo án powerpoint ngữ văn 7
- ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI VĂN LỚP 7
- Đề cương ôn tập môn ngữ văn lớp 7 hk2
- BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI NGỮ VĂN THCS LỚP 7
- Giáo Án Ngữ Văn 7 Học Kì 2
- Giáo án vnen lớp 7 môn ngữ văn
- TÀI LIỆU ÔN HỌC SINH GIỎI VĂN 7
- BỒI DƯỠNG NGỮ VĂN LỚP 7
- ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP VĂN 7 HỌC KÌ 1
- ÔN TẬP HỌC KÌ 2 VĂN 7
- CHỦ ĐỀ VĂN 7 KÌ 2
- Đề thi hsg văn 7 cấp huyện
- Đề thi học sinh giỏi văn lớp 7
- Đề thi học sinh giỏi ngữ văn 7
- GIÁO ÁN NGỮ VĂN LỚP 7 BUỔI CHIỀU
- Giáo án dạy thêm ngữ văn 7
- Ôn tập văn 7 theo chủ đề
- Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi ngữ văn 7
- Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi ngữ văn 7
- Chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi ngữ văn 7
- Giáo án điện tử dạy học ngữ văn 7 trên truyền hình
- Đề thi giữa kì 2 ngữ văn 7
- GÓP Ý BẢN MẪU SÁCH GIÁO KHOA LỚP 7 MÔN NGỮ VĂN
- GÓP Ý SÁCH GIÁO KHOA LỚP 7 MÔN VĂN
- ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ 2 NGỮ VĂN 7
- Kế hoạch bài dạy ngữ văn 7 theo công văn 5512
- Giáo án ngữ văn 7 học kì 2 theo công văn 5512
- Đề thi học kì 2 môn văn lớp 7 có đáp án
- Đề thi văn lớp 7 giữa học kì 2 có đáp án
- Đề kiểm tra văn lớp 7 giữa học kì 2
- Đề thi ngữ văn 7 hk2 2021
- Đề thi học kì 2 lớp 7 môn văn 2021
- Đề thi học kì 2 văn lớp 7 năm 2020
- Đề kiểm tra kì 2 môn ngữ văn lớp 7
- Đề thi ngữ văn lớp 7 học kì 2
- Đề thi văn lớp 7 học kì 2 mới nhất
- Đề thi văn 7 cuối học kì 2
- Đề thi ngữ văn 7 học kì 2 năm 2022 MỚI NHẤT
- Đề kiểm tra cuối kì 2 văn 7 CÓ ĐÁP ÁN NĂM 2022 Trường THCS Lê Quý Đôn
- Đề thi cuối hk2 văn 7 NĂM 2022 CÓ ĐÁP ÁN