- Tham gia
- 28/1/21
- Bài viết
- 82,315
- Điểm
- 113
tác giả
Giáo án dạy thêm ngữ văn 7 mới nhất HỌC KÌ 1 BỘ CHÂN TRỜI SÁNG TẠO được soạn dưới dạng file word gồm 37 trang. Các bạn xem và tải về ở dưới.
HỌC KÌ I
TUẦN: Ngày soạn :
BUỔI: 1 Ngày dạy
ÔN TẬP BÀI 1. TIẾNG NÓI CỦA VẠN VẬT
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
- Ôn tập các nội dung cơ bản của bài 1: Tiếng nói của vạn vật.
- Vận dụng các kiến thức, hiểu biết của mình để làm các bài tập.
2. Năng lực:
- Năng lực chung: Khả năng giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...
- Năng lực riêng biệt:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản.
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản .
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa truyện.
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của truyện với các truyện có cùng chủ đề.
- Năng lực tạo lập văn bản nghị luận văn học.
3. Phẩm chất:
- Giúp HS hình thành những phẩm chất tốt đẹp: tình yêu thương con người, biết cảm thông và sẻ chia với người khác.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Giáo án, phiếu bài tập, trả lời câu hỏi, tranh ảnh về nhà văn, hình ảnh khác …
2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 6, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.
III. HÌNH THỨC TỔ CHỨC, PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC:
1. Hình thức tổ chức: Dạy học trực tuyến, cá nhân, cả lớp.
2. Phương pháp: Nêu và giải quyết vấn đề…
3. Kĩ thuật dạy học:
- Đặt câu hỏi, giao nhiệm vụ.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
* HĐ1: KHỞI ĐỘNG:
1. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình.
2. Nội dung: HS lắng nghe, trả lời câu hỏi của GV
3. Sản phẩm: Suy nghĩ của HS
4. Tổ chức thực hiện:
Kể về kỉ niệm của em với vạn vật.
* HĐ2. ÔN TẬP:
1. Mục tiêu: HS nắm được nội dung của bài học
2. Nội dung: Hs sử dụng sgk, đọc văn bản theo sự hướng dẫn của GV
3. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS.
4. Tổ chức thực hiện:
- Khi đang là hạt: “cầm trong tay”, “hạt nằm”, “lặng thinh”, …
→ Hạt cây khi đang nằm trong tay tác giả vẫn chưa gieo xuống đất, chưa có sự sống nên hạt vẫn lặng thinh.
- Khi hạt nảy mầm: “nhú lên giọt sữa”, “thì thầm”, “nghe rõ”
→ Khi hạt được tác giả nâng niu, yêu thương mà gieo xuống đất, hạt giờ đây đã bắt đầu có sự sống, hạt nhú lên giọt sữa tinh khiết, khiến tác giả cảm tưởng như ghé tai vào sẽ nghe thấy rõ mầm cây đang thì thầm điều gì đó
- Hạt bắt đầu lớn lên: “Mầm tròn”, “nằm giữa”, “vỏ hạt”, “làm nôi”, “tiếng ru”, “bàn tay vỗ”, “kiêng gió”, “kiêng mưa giông”, “mở mắt”, “đón nắng hồng”,…
→ Một loạt từ ngữ gợi hình, gợi cảm: Tác giả đã liên tưởng, tưởng tượng
HỌC KÌ I
TUẦN: Ngày soạn :
BUỔI: 1 Ngày dạy
ÔN TẬP BÀI 1. TIẾNG NÓI CỦA VẠN VẬT
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
- Ôn tập các nội dung cơ bản của bài 1: Tiếng nói của vạn vật.
- Vận dụng các kiến thức, hiểu biết của mình để làm các bài tập.
2. Năng lực:
- Năng lực chung: Khả năng giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...
- Năng lực riêng biệt:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản.
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản .
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa truyện.
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của truyện với các truyện có cùng chủ đề.
- Năng lực tạo lập văn bản nghị luận văn học.
3. Phẩm chất:
- Giúp HS hình thành những phẩm chất tốt đẹp: tình yêu thương con người, biết cảm thông và sẻ chia với người khác.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Giáo án, phiếu bài tập, trả lời câu hỏi, tranh ảnh về nhà văn, hình ảnh khác …
2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 6, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.
III. HÌNH THỨC TỔ CHỨC, PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC:
1. Hình thức tổ chức: Dạy học trực tuyến, cá nhân, cả lớp.
2. Phương pháp: Nêu và giải quyết vấn đề…
3. Kĩ thuật dạy học:
- Đặt câu hỏi, giao nhiệm vụ.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
* HĐ1: KHỞI ĐỘNG:
1. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình.
2. Nội dung: HS lắng nghe, trả lời câu hỏi của GV
3. Sản phẩm: Suy nghĩ của HS
4. Tổ chức thực hiện:
Kể về kỉ niệm của em với vạn vật.
* HĐ2. ÔN TẬP:
1. Mục tiêu: HS nắm được nội dung của bài học
2. Nội dung: Hs sử dụng sgk, đọc văn bản theo sự hướng dẫn của GV
3. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS.
4. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
? Dựa vào thông tin trang 10, 11 em hãy cho biết những hiểu biết của em về thể thơ 4, 5 chữ: Số tiếng trong mỗi câu thơ; hình ảnh thơ; vần nhịp và thông điệp trong thơ? - HS suy nghĩ độc lập rồi trao đổi theo cặp. - HS trả lời, bổ sung. - GV nhận xét, chốt KT nhấn mạnh về vai trò của vần, nhịp trong thơ theo nội dung SGK trang 11. ? Nêu một số thông tin về tác giả? - Tóm tắt tác phẩm khoảng 3-4 dòng? ? Nội dung chính của văn bản và những đặc sắc nghệ thuật của tp? - HS suy nghĩ độc lập rồi trao đổi theo cặp. - HS trả lời, bổ sung. - GV nhận xét, chốt KT. Tình cảm, cảm xúc và thông điệp của tác giả gửi gắm qua văn bản là gì? - HS suy nghĩ độc lập rồi trao đổi theo cặp. - HS trả lời, bổ sung. - GV nhận xét, chốt KT. | I. Tri thức ngữ văn: * Thơ bốn, năm chữ: là thể thơ mỗi dòng có bốn hoặc năm chữ, thường có nhịp 2/2 với thơ 4 chữ và 3/2 hoặc 2/3 với thơ 5 chữ. * Hình ảnh trong thơ: là những chi tiết, cảnh tượng từ thực tế đời sống, được tái hiện bằng ngôn ngữ thơ ca, góp phần diễn tả cảm xúc, suy ngẫm của nhà thơ về thế giới và con người. * Vần, nhịp và vai trò của vần, nhịp trong thơ: - Vần: gồm vần chân và vần lưng. + Vần chân là vần được gieo vào cuối dòng thơ, nghĩa là các tiếng ở cuối dòng vần với nhau. + Vần lưng là vần được gieo ở giữa dòng thơ, nghĩa là tiếng cuối của dòng trên vần với một tiếng nằm ở giữa dòng dưới hoặc các tiếng trong cùng một dòng hiệp vần với nhau. II. ÔN VĂN BẢN: 1. Lời của cây: - Tác giả: Trần Hữu Thung (1923-1999) - Quê quán: Diễn Châu, Nghệ An. 2. BT: Tóm tắt văn bản “Lời của cây” + Bài thơ “Lời của cây” là tình cảm mà tác giả bày tỏ về quá trình hạt mầm lớn lên . thành cây cùng mong muốn cây sau này sẽ góp đất xanh trời. + Trần Hữu Thung đã vẽ nên quá trình lớn lên của mầm cây non. Tác giả mong rằng sau này cây lớn lên sẽ làm đẹp cho đời. + Bài thơ như tiếng lòng của tác giả với thiên nhiên: mầm cây xanh, tác giả đã nói về quá trình lớn lên của mầm cây và ước mong sau này cây lớn lên sẽ làm đẹp cho bầu trời, cho cuộc đời. 3. Giá trị nội dung: - Qua bài thơ Lời của cây, tác giả Trần Hữu Thung đã yêu mến mà dành những từ ngữ mộc mạc, giản dị, hồn nhiên để miêu tả quá trình hạt mầm lớn lên thành cây cùng mong muốn cây sau này sẽ góp đất xanh trời. 4. Giá trị nghệ thuật: - Thơ bốn chữ phù hợp với việc sáng tác thơ cho trẻ em do dễ đọc, dễ nhớ - Nhân hóa - Lời thơ mộc mạc, giản dị, hồn nhiên - Từ ngữ gợi hình, gợi cảm, đặc sắc để miêu tả quá trình lớn lên của mầm cây. 5. Tình cảm, cảm xúc và thông điệp của tác giả: - Tác giả hẳn phải yêu và trân trọng thiên nhiên rất nhiều mới có thể viết ra những vần thơ mộc mạc, giản dị, hồn nhiên và hay đến thế. - Thông điệp: Cây cối xung quanh ta rất đáng được trân trọng, đó là một món quà mà Mẹ Thiên Nhiên ban tặng cho con người. Chúng ta cần trồng nhiều cây xanh, bảo vệ cây, không chặt phá rừng bừa bãi. Đây cũng chính là bảo vệ môi trường sống của chính chúng ta. |
GV nhấn mạnh:
Quá trình lớn lên của hạt mầm:- Khi đang là hạt: “cầm trong tay”, “hạt nằm”, “lặng thinh”, …
→ Hạt cây khi đang nằm trong tay tác giả vẫn chưa gieo xuống đất, chưa có sự sống nên hạt vẫn lặng thinh.
- Khi hạt nảy mầm: “nhú lên giọt sữa”, “thì thầm”, “nghe rõ”
→ Khi hạt được tác giả nâng niu, yêu thương mà gieo xuống đất, hạt giờ đây đã bắt đầu có sự sống, hạt nhú lên giọt sữa tinh khiết, khiến tác giả cảm tưởng như ghé tai vào sẽ nghe thấy rõ mầm cây đang thì thầm điều gì đó
- Hạt bắt đầu lớn lên: “Mầm tròn”, “nằm giữa”, “vỏ hạt”, “làm nôi”, “tiếng ru”, “bàn tay vỗ”, “kiêng gió”, “kiêng mưa giông”, “mở mắt”, “đón nắng hồng”,…
→ Một loạt từ ngữ gợi hình, gợi cảm: Tác giả đã liên tưởng, tưởng tượng