- Tham gia
- 28/1/21
- Bài viết
- 82,315
- Điểm
- 113
tác giả
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NĂM 2023: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả việc dạy lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Tự nhiên xã hội lớp 2 KNTT được soạn dưới dạng file word gồm 19 trang. Các bạn xem và tải về ở dưới.
ĐƠN ĐỀ NGHỊ XÉT, CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Năm: 2023
Kính gửi:
- Hội đồng thẩm định Sáng kiến Huyện Vĩnh Bảo
- Hội đồng thẩm định Sáng kiến Trường Tiểu học Tam Cường.
Chức vụ, đơn vị công tác: Giáo viên trường Tiểu học Tam Cường, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng.
Tên sáng kiến: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả việc dạy lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Tự nhiên xã hội lớp 2 - bộ sách kết nối tri thức với cuộc sống”
Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Phân môn Tự nhiên xã hội lớp 2(bộ sách “Kết nối tri thức với cuộc sống”)
1. Tóm tắt tình trạng giải pháp đã biết:
a. Ưu điểm của các giải pháp đã biết:
Bảo vệ môi trường là một vấn đề sống còn của đất nước, của nhân loại.
Giáo dục bảo vệ môi trường là việc làm quan trọng đối với nền giáo dục hiện
nay. Bảo vệ môi trường nói chung và giáo dục, đào tạo về bảo vệ môi trường
nói riêng đã được Đảng, Nhà nước quan tâm từ nhiều năm nay.
Như chúng ta đã biết, môi trường đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống của chúng ta. Giáo dục môi trường là một quá trình thông qua các hoạt động giáo dục hình thành và phát triển ở học sinh sự hiểu biết và quan tâm tới những vấn đề về môi trường, tạo điều kiện cho các em tham gia vào sự phát triển xã hội bền vững về sinh thái.
Trong môn tự nhiên xã hội lớp 2 chương trình cũng đã có đề cập tới việc dạy lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường. Trên cơ sở sách giáo khoa và dưới sự dẫn dắt của GV, HS cũng đã dần có ý thức bảo vệ môi trường lớp học, môi trường tự nhiên xung quanh. GV cũng đã có những phương pháp dạy học phù hợp mang lại hiệu quả nhất định có tác động đến hành vi tích cực của HS trong việc bảo vệ môi trường sống.
b. Hạn chế của các giải pháp đã biết:
Trong sgk TNXH lớp 2 giáo dục môi trường được đưa vào nội dung riêng không nhiều, chỉ có ba bài 5;9;18 nằm rải rác ở học kì 1, không xuyên suốt cả năm. Nếu trong quá trình giảng dạy, GV không có sự lồng ghép vấn đề giáo dục môi trường vào trong các bài khác thì việc giáo dục môi trường cho HS chỉ là hời hợt. Sự thiếu hiểu biết về môi trường và giáo dục bảo vệ môi trường ngay từ nhỏ trong mỗi cá nhân là một trong những nguyên nhân chính gây nên ô nhiễm và suy thoái môi trường. Thực tế hiện nay, nhiều GV chưa thực sự chú trọng, coi việc giáo dục bảo vệ môi trường là thường xuyên liên tục, GV chưa đầu tư nghiên cứu tìm tòi đổi mới phương pháp dạy học nên việc giáo dục bảo vệ môi trường mới chỉ dừng lại ở việc nhắc nhở, chưa thực sự tạo động cơ thôi thúc bên trong mỗi HS.
2.Tóm tắt nội dung giải pháp đề nghị công nhận sáng kiến:
* Nội dung: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả việc dạy lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Tự nhiên xã hội lớp 2- bộ sách kết nối tri thức với cuộc sống”
đề cập tới các giải pháp sau:
Giải pháp 1: Xây dựng nội dung tích hợp một cách chi tiết.
Giải pháp 2: Vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học phù hợp với từng loại bài, từng đối tượng học sinh.
Giải pháp 3: Ứng dụng công nghệ thông tin vào giáo dục bảo vệ môi trường.
Giải pháp 4: Phối hợp giáo dục môi trường với giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
Giải pháp 5: Đưa ý thức bảo vệ môi trường thành một tiêu chí để đánh giá, khuyến khích, tuyên dương kịp thời những học sinh thực hiện tốt việc bảo vệ môi trường.
2.1. Tính mới:
- Đề tài nghiên cứu nhằm giúp học sinh hiểu về môi trường, nguyên nhân, hậu quả của ô nhiễm môi trường. Qua đó, HS hiểu được ý nghĩa, tính cấp thiết của việc bảo vệ môi trường.Từ đó HS có ý thức sâu sắc, có động cơ, có việc làm cụ thể thiết thực bảo vệ môi trường ở mọi lúc mọi nơi.
- Giúp học sinh tiếp cận kịp thời với sách giáo khoa và những vấn đề cấp thiết, nóng hổi về môi trường đang diễn ra trên thế giới đồng thời giúp giáo viên có các phương pháp dạy học phù hợp linh hoạt, giúp HS biết mang những điều đã học ứng dụng sáng tạo vào cuộc sống.
2.2 Tính sáng tạo:
2.3. Khả năng áp dụng, nhân rộng.
- Áp dụng cho giáo viên dạy học mônTự nhiên xã hội lớp 2- bộ sách kết nối tri thức với cuộc sống.
- Vận dụng được với mọi đối tượng học sinh, tất cả các lớp khối 2 trong các trường Tiểu học ở nhiều địa phương.
2.4. Hiệu quả, lợi ích thu được do áp dụng giải pháp.
* Hiệu quả kinh tế:
- Nhà trường không phải đầu tư kinh phí khi giáo viên triển khai sáng kiến này.
- Học sinh không phải tìm tòi, tốn tiền mua thêm sách, tài liệu tham khảo mà vẫn nắm vững kiến thức, áp dụng tốt vào cuộc sống.
- Sử dụng triệt để đồ dùng, phương tiện có sẵn của môn học ( ở thư viện, đồ dùng của giáo viên, học sinh, thông tin trên mạng, báo …)
* Hiệu quả về mặt xã hội:
ĐƠN ĐỀ NGHỊ XÉT, CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Năm: 2023
Kính gửi:
- Hội đồng thẩm định Sáng kiến Huyện Vĩnh Bảo
- Hội đồng thẩm định Sáng kiến Trường Tiểu học Tam Cường.
Chức vụ, đơn vị công tác: Giáo viên trường Tiểu học Tam Cường, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng.
Tên sáng kiến: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả việc dạy lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Tự nhiên xã hội lớp 2 - bộ sách kết nối tri thức với cuộc sống”
Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Phân môn Tự nhiên xã hội lớp 2(bộ sách “Kết nối tri thức với cuộc sống”)
1. Tóm tắt tình trạng giải pháp đã biết:
a. Ưu điểm của các giải pháp đã biết:
Bảo vệ môi trường là một vấn đề sống còn của đất nước, của nhân loại.
Giáo dục bảo vệ môi trường là việc làm quan trọng đối với nền giáo dục hiện
nay. Bảo vệ môi trường nói chung và giáo dục, đào tạo về bảo vệ môi trường
nói riêng đã được Đảng, Nhà nước quan tâm từ nhiều năm nay.
Như chúng ta đã biết, môi trường đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống của chúng ta. Giáo dục môi trường là một quá trình thông qua các hoạt động giáo dục hình thành và phát triển ở học sinh sự hiểu biết và quan tâm tới những vấn đề về môi trường, tạo điều kiện cho các em tham gia vào sự phát triển xã hội bền vững về sinh thái.
Trong môn tự nhiên xã hội lớp 2 chương trình cũng đã có đề cập tới việc dạy lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường. Trên cơ sở sách giáo khoa và dưới sự dẫn dắt của GV, HS cũng đã dần có ý thức bảo vệ môi trường lớp học, môi trường tự nhiên xung quanh. GV cũng đã có những phương pháp dạy học phù hợp mang lại hiệu quả nhất định có tác động đến hành vi tích cực của HS trong việc bảo vệ môi trường sống.
b. Hạn chế của các giải pháp đã biết:
Trong sgk TNXH lớp 2 giáo dục môi trường được đưa vào nội dung riêng không nhiều, chỉ có ba bài 5;9;18 nằm rải rác ở học kì 1, không xuyên suốt cả năm. Nếu trong quá trình giảng dạy, GV không có sự lồng ghép vấn đề giáo dục môi trường vào trong các bài khác thì việc giáo dục môi trường cho HS chỉ là hời hợt. Sự thiếu hiểu biết về môi trường và giáo dục bảo vệ môi trường ngay từ nhỏ trong mỗi cá nhân là một trong những nguyên nhân chính gây nên ô nhiễm và suy thoái môi trường. Thực tế hiện nay, nhiều GV chưa thực sự chú trọng, coi việc giáo dục bảo vệ môi trường là thường xuyên liên tục, GV chưa đầu tư nghiên cứu tìm tòi đổi mới phương pháp dạy học nên việc giáo dục bảo vệ môi trường mới chỉ dừng lại ở việc nhắc nhở, chưa thực sự tạo động cơ thôi thúc bên trong mỗi HS.
2.Tóm tắt nội dung giải pháp đề nghị công nhận sáng kiến:
* Nội dung: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả việc dạy lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Tự nhiên xã hội lớp 2- bộ sách kết nối tri thức với cuộc sống”
đề cập tới các giải pháp sau:
Giải pháp 1: Xây dựng nội dung tích hợp một cách chi tiết.
Giải pháp 2: Vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học phù hợp với từng loại bài, từng đối tượng học sinh.
Giải pháp 3: Ứng dụng công nghệ thông tin vào giáo dục bảo vệ môi trường.
Giải pháp 4: Phối hợp giáo dục môi trường với giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
Giải pháp 5: Đưa ý thức bảo vệ môi trường thành một tiêu chí để đánh giá, khuyến khích, tuyên dương kịp thời những học sinh thực hiện tốt việc bảo vệ môi trường.
2.1. Tính mới:
- Đề tài nghiên cứu nhằm giúp học sinh hiểu về môi trường, nguyên nhân, hậu quả của ô nhiễm môi trường. Qua đó, HS hiểu được ý nghĩa, tính cấp thiết của việc bảo vệ môi trường.Từ đó HS có ý thức sâu sắc, có động cơ, có việc làm cụ thể thiết thực bảo vệ môi trường ở mọi lúc mọi nơi.
- Giúp học sinh tiếp cận kịp thời với sách giáo khoa và những vấn đề cấp thiết, nóng hổi về môi trường đang diễn ra trên thế giới đồng thời giúp giáo viên có các phương pháp dạy học phù hợp linh hoạt, giúp HS biết mang những điều đã học ứng dụng sáng tạo vào cuộc sống.
2.2 Tính sáng tạo:
2.3. Khả năng áp dụng, nhân rộng.
- Áp dụng cho giáo viên dạy học mônTự nhiên xã hội lớp 2- bộ sách kết nối tri thức với cuộc sống.
- Vận dụng được với mọi đối tượng học sinh, tất cả các lớp khối 2 trong các trường Tiểu học ở nhiều địa phương.
2.4. Hiệu quả, lợi ích thu được do áp dụng giải pháp.
* Hiệu quả kinh tế:
- Nhà trường không phải đầu tư kinh phí khi giáo viên triển khai sáng kiến này.
- Học sinh không phải tìm tòi, tốn tiền mua thêm sách, tài liệu tham khảo mà vẫn nắm vững kiến thức, áp dụng tốt vào cuộc sống.
- Sử dụng triệt để đồ dùng, phương tiện có sẵn của môn học ( ở thư viện, đồ dùng của giáo viên, học sinh, thông tin trên mạng, báo …)
* Hiệu quả về mặt xã hội: