- Tham gia
- 28/1/21
- Bài viết
- 82,287
- Điểm
- 113
tác giả
TÀI LIỆU TẬP HUẤN, BÓI DƯỠNG GIÁO VIÊN SỬ DỤNG SÁCH GIÁO KHOA môn VẬT LÍ 11 PDF LINK DRIVE được soạn dưới dạng file word gồm 62 trang. Các bạn xem và tải về ở dưới.
TÀI LIỆU TẬP HUẤN, BÓI DƯỠNG GIÁO VIÊN SỬ DỤNG SÁCH GIÁO KHOA
môn
VẬT LÍ
NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC VIỆT NAM
QUY ƯỚC VIẾT TẮT DÙNG TRONG SÁCH
CBQLGD: cán bộ quản lí giáo dục
GV: giáo viên
GVCC: giáo viên cốt cán
HS: học sinh
NXBGDVN: Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam
PPDHhương pháp dạy học
SGK: sách giáo khoa
SGV: sách giáo viên
B MỤC LỤC
Ở cấp Trung học phổ thông, Vật lí là môn học thuộc nhóm các môn học lựa chọn, được lựa chọn theo nguyện vọng của HS, với thời lượng 70 tiết/năm học dành cho mọi HS. Những HS có định hướng nghề nghiệp cần vận dụng nhiều tri thức vật lí sẽ được học thêm 35 tiết chuyên đề học tập/năm học. Ở giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp này, môn Vật lí giúp HS tiếp tục phát triển các phẩm chất, năng lực đã được định hình trong giai đoạn giáo dục cơ bản, củng cố các phẩm chất, kĩ năng cốt lõi, tạo điều kiện để HS bước đầu nhận biết đúng năng lực, sở trường của bản thân, có thái độ tích cực đối với môn học.
Chương trình môn Vật lí coi trọng việc rèn luyện cho HS kĩ năng vận dụng tri thức vật lí vào việc tìm hiểu và giải quyết ở mức độ nhất định một số vấn đề của thực tiễn, đáp ứng đòi hỏi của cuộc sống; vừa bảo đảm phát triển năng lực trên nền tảng những năng lực chung và năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên đã hình thành ở giai đoạn giáo dục cơ bản, vừa đáp ứng yêu cầu định hướng vào một số ngành nghề cụ thể.
Quan điểm xây dựng chương trình
Chương trình môn Vật lí quán triệt đầy đủ các quy định cơ bản được nêu trong Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, đồng thời nhấn mạnh một số quan điểm sau:
Chương trình môn Vật lí một mặt kế thừa và phát huy ưu điểm của chương trình hiện hành và mặt khác, tiếp thu kinh nghiệm xây dựng chương trình môn học của các nước có nền giáo dục tiên tiến trên thế giới, đồng thời tiếp cận những thành tựu của khoa học giáo dục và khoa học vật lí phù hợp với trình độ nhận thức và tâm, sinh lí lứa tuổi của HS, có tính đến điều kiện kinh tế và xã hội Việt Nam.
Chương trình môn Vật lí chú trọng vào bản chất, ý nghĩa vật lí của các đối tượng, đề cao tính thực tiễn; tránh khuynh hướng thiên về toán học; tạo điều kiện để giáo viên
(GV) giúp HS phát triển tư duy khoa học dưới góc độ vật lí, khơi gợi sự ham thích của HS, tăng cường khả năng vận dụng tri thức vào thực tiễn. Các chủ đề được thiết kế, sắp xếp từ trực quan đến trừu tượng, từ đơn giản đến phức tạp, bước đầu tiếp cận với một số nội dung hiện đại mang tính thiết thực, cốt lõi.
Chương trình môn Vật lí được xây dựng theo hướng mở, thể hiện ở việc:
Không quy định chi tiết về nội dung dạy học, chỉ quy định những yêu cầu HS cần đạt.
Chỉ đưa ra các định nghĩa cụ thể cho các khái niệm khi có những cách hiểu khác nhau.
Các tác giả SGK căn cứ vào các yêu cầu cần đạt của chương trình để chủ động, sáng tạo trong việc triển khai các nội dung dạy học.
GV có thể lựa chọn, sử dụng SGK, nhiều nguồn tư liệu khác nhau để dạy học, có thể thay đổi thứ tự các bài học miễn là không làm mất logic hình thành kiến thức, kĩ năng,...
Các phương pháp giáo dục của môn Vật lí góp phần phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của người học, nhằm hình thành năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí (năng lực vật lí) cũng như góp phần hình thành các phẩm chất và năng lực chung được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể.
Mục tiêu chương trình
Cùng với các môn học và hoạt động giáo dục khác, giúp học sinh hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung được quy định trong Chương trình tổng thể.
Giúp học sinh hình thành, phát triển năng lực vật lí, với các biểu hiện sau:
Có được những kiến thức, kĩ năng phổ thông cốt lõi về: mô hình hệ vật lí; năng lượng và sóng; lực và trường;
Vận dụng được một số kĩ năng tiến trình khoa học để khám phá, giải quyết vấn đề dưới góc độ vật lí;
Vận dụng được một số kiến thức, kĩ năng trong thực tiễn, ứng xử với thiên nhiên phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững xã hội và bảo vệ môi trường;
Nhận biết được năng lực, sở trường của bản thân, định hướng được nghề nghiệp và có kế hoạch học tập, rèn luyện đáp ứng yêu cầu của định hướng nghề nghiệp.
Yêu cầu cần đạt
Yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực chung: Thông qua chương trình môn Vật lí, HS hình thành và phát triển được thế giới quan khoa học; rèn luyện được sự tự tin, trung thực, khách quan; cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên; yêu thiên nhiên, tự hào về thiên nhiên của quê hương, đất nước; tôn trọng các quy luật của thiên nhiên, trân trọng, giữ gìn và bảo vệ thiên nhiên, ứng xử với thiên nhiên phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững; đồng thời hình thành và phát triển được các năng lực tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo.
- Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù: HS hình thành và phát triển được năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí, bao gồm các thành phần sau:
Nhận thức vật lí: Nhận thức được kiến thức phổ thông cốt lõi (mô hình hệ vật lí; chất, năng lượng và sóng; lực và trường); nhận biết được một số ngành, nghề liên quan đến vật lí.
Tìm tòi và khám phá thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí: Thực hiện được hoạt động tìm tòi, khám phá một số sự vật, hiện tượng đơn giản, gần gũi trong thế giới tự nhiên và đời sống theo tiến trình; sử dụng được các chứng cứ khoa học để kiểm tra các dự đoán, lí giải các chứng cứ, rút ra các kết luận.
Vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn: Vận dụng được kiến thức vật lí để mô hình hoá các hệ vật lí đơn giản và sử dụng được toán học như một ngôn ngữ và công cụ để giải quyết vấn đề cụ thể; mô tả, dự đoán, giải thích hiện tượng, giải quyết vấn đề một cách khoa học; ứng xử thích hợp với công nghệ và thiên nhiên trong một số tình huống liên quan đến bản thân, gia đình, cộng đồng.
5. So sánh chương trình môn Vật lí 2018 (mới) với chương trình môn Vật lí 2006 (cũ)
Bảng so sánh về nội dung khái quát của chương trình Vật lí phổ thông mới và cũ
- Các mạch nội dung sau đây chỉ có trong chương trình môn Vật lí 2006, không có trong chương trình Vật lí 2018 (đối với sách HS): Cân bằng và chuyển động của vật rắn; Các định luật cơ bản của quang hình học; Mắt và các dụng cụ quang học; Dòng điện trong các môi trường; Dao động và sóng điện từ; Sóng ánh sáng; Dòng điện xoay chiều; Lượng tử ánh sáng; Từ vi mô đến vĩ mô. Các nội dung: Dòng điện xoay chiều, lượng tử ánh sáng được đưa vào chuyên đề học tập.
THẦY CÔ TẢI NHÉ!
TÀI LIỆU TẬP HUẤN, BÓI DƯỠNG GIÁO VIÊN SỬ DỤNG SÁCH GIÁO KHOA
môn
VẬT LÍ
... ....... .. UI^BS 11
NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC VIỆT NAM
QUY ƯỚC VIẾT TẮT DÙNG TRONG SÁCH
CBQLGD: cán bộ quản lí giáo dục
GV: giáo viên
GVCC: giáo viên cốt cán
HS: học sinh
NXBGDVN: Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam
PPDHhương pháp dạy học
SGK: sách giáo khoa
SGV: sách giáo viên
B MỤC LỤC
Trang
Ở cấp Trung học phổ thông, Vật lí là môn học thuộc nhóm các môn học lựa chọn, được lựa chọn theo nguyện vọng của HS, với thời lượng 70 tiết/năm học dành cho mọi HS. Những HS có định hướng nghề nghiệp cần vận dụng nhiều tri thức vật lí sẽ được học thêm 35 tiết chuyên đề học tập/năm học. Ở giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp này, môn Vật lí giúp HS tiếp tục phát triển các phẩm chất, năng lực đã được định hình trong giai đoạn giáo dục cơ bản, củng cố các phẩm chất, kĩ năng cốt lõi, tạo điều kiện để HS bước đầu nhận biết đúng năng lực, sở trường của bản thân, có thái độ tích cực đối với môn học.
Chương trình môn Vật lí coi trọng việc rèn luyện cho HS kĩ năng vận dụng tri thức vật lí vào việc tìm hiểu và giải quyết ở mức độ nhất định một số vấn đề của thực tiễn, đáp ứng đòi hỏi của cuộc sống; vừa bảo đảm phát triển năng lực trên nền tảng những năng lực chung và năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên đã hình thành ở giai đoạn giáo dục cơ bản, vừa đáp ứng yêu cầu định hướng vào một số ngành nghề cụ thể.
Quan điểm xây dựng chương trình
Chương trình môn Vật lí quán triệt đầy đủ các quy định cơ bản được nêu trong Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, đồng thời nhấn mạnh một số quan điểm sau:
Chương trình môn Vật lí một mặt kế thừa và phát huy ưu điểm của chương trình hiện hành và mặt khác, tiếp thu kinh nghiệm xây dựng chương trình môn học của các nước có nền giáo dục tiên tiến trên thế giới, đồng thời tiếp cận những thành tựu của khoa học giáo dục và khoa học vật lí phù hợp với trình độ nhận thức và tâm, sinh lí lứa tuổi của HS, có tính đến điều kiện kinh tế và xã hội Việt Nam.
Chương trình môn Vật lí chú trọng vào bản chất, ý nghĩa vật lí của các đối tượng, đề cao tính thực tiễn; tránh khuynh hướng thiên về toán học; tạo điều kiện để giáo viên
(GV) giúp HS phát triển tư duy khoa học dưới góc độ vật lí, khơi gợi sự ham thích của HS, tăng cường khả năng vận dụng tri thức vào thực tiễn. Các chủ đề được thiết kế, sắp xếp từ trực quan đến trừu tượng, từ đơn giản đến phức tạp, bước đầu tiếp cận với một số nội dung hiện đại mang tính thiết thực, cốt lõi.
Chương trình môn Vật lí được xây dựng theo hướng mở, thể hiện ở việc:
Không quy định chi tiết về nội dung dạy học, chỉ quy định những yêu cầu HS cần đạt.
Chỉ đưa ra các định nghĩa cụ thể cho các khái niệm khi có những cách hiểu khác nhau.
Các tác giả SGK căn cứ vào các yêu cầu cần đạt của chương trình để chủ động, sáng tạo trong việc triển khai các nội dung dạy học.
GV có thể lựa chọn, sử dụng SGK, nhiều nguồn tư liệu khác nhau để dạy học, có thể thay đổi thứ tự các bài học miễn là không làm mất logic hình thành kiến thức, kĩ năng,...
Các phương pháp giáo dục của môn Vật lí góp phần phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của người học, nhằm hình thành năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí (năng lực vật lí) cũng như góp phần hình thành các phẩm chất và năng lực chung được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể.
Mục tiêu chương trình
Cùng với các môn học và hoạt động giáo dục khác, giúp học sinh hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung được quy định trong Chương trình tổng thể.
Giúp học sinh hình thành, phát triển năng lực vật lí, với các biểu hiện sau:
Có được những kiến thức, kĩ năng phổ thông cốt lõi về: mô hình hệ vật lí; năng lượng và sóng; lực và trường;
Vận dụng được một số kĩ năng tiến trình khoa học để khám phá, giải quyết vấn đề dưới góc độ vật lí;
Vận dụng được một số kiến thức, kĩ năng trong thực tiễn, ứng xử với thiên nhiên phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững xã hội và bảo vệ môi trường;
Nhận biết được năng lực, sở trường của bản thân, định hướng được nghề nghiệp và có kế hoạch học tập, rèn luyện đáp ứng yêu cầu của định hướng nghề nghiệp.
Yêu cầu cần đạt
Yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực chung: Thông qua chương trình môn Vật lí, HS hình thành và phát triển được thế giới quan khoa học; rèn luyện được sự tự tin, trung thực, khách quan; cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên; yêu thiên nhiên, tự hào về thiên nhiên của quê hương, đất nước; tôn trọng các quy luật của thiên nhiên, trân trọng, giữ gìn và bảo vệ thiên nhiên, ứng xử với thiên nhiên phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững; đồng thời hình thành và phát triển được các năng lực tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo.
- Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù: HS hình thành và phát triển được năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí, bao gồm các thành phần sau:
Nhận thức vật lí: Nhận thức được kiến thức phổ thông cốt lõi (mô hình hệ vật lí; chất, năng lượng và sóng; lực và trường); nhận biết được một số ngành, nghề liên quan đến vật lí.
Tìm tòi và khám phá thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí: Thực hiện được hoạt động tìm tòi, khám phá một số sự vật, hiện tượng đơn giản, gần gũi trong thế giới tự nhiên và đời sống theo tiến trình; sử dụng được các chứng cứ khoa học để kiểm tra các dự đoán, lí giải các chứng cứ, rút ra các kết luận.
Vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn: Vận dụng được kiến thức vật lí để mô hình hoá các hệ vật lí đơn giản và sử dụng được toán học như một ngôn ngữ và công cụ để giải quyết vấn đề cụ thể; mô tả, dự đoán, giải thích hiện tượng, giải quyết vấn đề một cách khoa học; ứng xử thích hợp với công nghệ và thiên nhiên trong một số tình huống liên quan đến bản thân, gia đình, cộng đồng.
5. So sánh chương trình môn Vật lí 2018 (mới) với chương trình môn Vật lí 2006 (cũ)
Bảng so sánh về nội dung khái quát của chương trình Vật lí phổ thông mới và cũ
Mạch nội dung | Lớp 10 | Lớp 11 | Lớp 12 | Chuyên đề học tập (mới) | |||
Mới | Cũ | Mới | Cũ | Mới | Cũ | ||
Mở đầu | x | x | |||||
Động học | x | x | |||||
Động lực học | x | x | |||||
Công, năng lượng, công suất | x | x | |||||
Động lượng | x | x | |||||
Chuyển động tròn | x | ||||||
Biến dạng vật rắn | x | ||||||
Vật lí trong một số nghành nghề | Lớp 10 | ||||||
Trái Đất và bầu trời | Lớp 10 | ||||||
Vật lí với giáo dục bảo vệ môi trường | Lớp 10 | ||||||
Dao động | x | x | |||||
Sóng | x | x | |||||
Điện trường | x | x | |||||
Dòng điện, mạch điện | x | x | |||||
Trường hấp dẫn | Lớp 11 | ||||||
Truyền thông tin bằng sóng vô tuyến | Lớp 11 |
Mở đầu về điện tử học | Lớp 11 | ||||||
Vật lí nhiệt | x | x | |||||
Khí lí tưởng | x | x | |||||
Từ trường | x | x | |||||
Vật lí hạt nhân và phóng xạ | x | x | |||||
Dòng điện xoay chiều | x | Lớp 12 | |||||
Ứng dụng vật lí trong chẩn đoán y học | Lớp 12 | ||||||
Vật lí lượng tử | x | Lớp 12 |
- Các mạch nội dung sau đây chỉ có trong chương trình môn Vật lí 2006, không có trong chương trình Vật lí 2018 (đối với sách HS): Cân bằng và chuyển động của vật rắn; Các định luật cơ bản của quang hình học; Mắt và các dụng cụ quang học; Dòng điện trong các môi trường; Dao động và sóng điện từ; Sóng ánh sáng; Dòng điện xoay chiều; Lượng tử ánh sáng; Từ vi mô đến vĩ mô. Các nội dung: Dòng điện xoay chiều, lượng tử ánh sáng được đưa vào chuyên đề học tập.
THẦY CÔ TẢI NHÉ!
CHỦ ĐỀ LIÊN QUAN
CHỦ ĐỀ MỚI NHẤT