Yopovn

Ban quản trị Team YOPO
Thành viên BQT
Tham gia
28/1/21
Bài viết
86,009
Điểm
113
tác giả
Giáo án dạy văn 11 - Download giáo án văn 11 Cả Năm 2022 MỚI NHẤT

YOPOVN xin gửi đến quý thầy cô Giáo án dạy văn 11 - Download giáo án văn 11 Cả Năm 2022 MỚI NHẤT. Đây là bộ Giáo án dạy văn 11, download giáo án văn 11.


Tìm kiếm có liên quan​


Soạn văn 11

Giáo an văn 11 bài Hai đứa trẻ

Giáo an
văn 11 - Hạnh phúc của một tang gia

Giáo an
văn 11 bài văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc

Giáo an
văn 11 Bài ca ngất ngưởng

Giáo
án văn 11 tập 2

Giáo
án Ngữ văn 11 violet

Giáo an
văn 11 tình yêu và thù hận

Ngày soạn: 4-9-2021

Tiết: 1,2


VÀO PHỦ CHÚA TRỊNH

(Trích Thượng kinh kí sự) - Lê Hữu Trác

Số tiết : 2


I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức:

- Nhận biết : HS nhận biết, nhớ được tên tác giả và hoàn cảnh ra đời của tác phẩm.

- Thông hiểu:HS hiểu và lí giải được hoàn cảnh sáng tác có tác động và chi phối như thế nào tới nội dung tư tưởng của tác phẩm.

- Vận dụng : Khái quát được đặc điểm phong cách tác giả từ tác phẩm.

2. Năng lực: Những năng lực cụ thể cần phát triển:

* Năng lực chung:


- Năng lực tự chủ và tự học.

- Năng lực thẩm mĩ.

- Năng lực công nghệ.

* NL đặc thù:

- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến thơ văn yêu nước của tác giả

- Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm thơ văn yêu nước của VH trung đại

- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về thơ văn yêu nước của VH trung đại

- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về giá trị tư tưởng và nghệ thuật của bài thơ;

- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm tư tưởng của bài thơ với các nhà thơ khác.

- Năng lực tạo lập văn bản nghị luận văn học;

* Cụ thể:

Đọc hiểu nội dung:

-
Hiểu được nội dung tư tưởng của tác phẩm, giá trị nghệ thuật...

- Nhận xét được những từ ngữ, hình ảnh trong việc thể hiện nội dung văn bản.

- Phân tích và đánh giá được chủ đề tư tưởng của tác phẩm.

- Phân tích và đánh giá được chủ đề tư tưởng, thông điệp mà văn bản gửi gắm.

Nhận biết và phân tích được một số yếu tố nghệ thuật tiêu biểu của thể loại kí sự

Biết cảm nhận, trình bày ý kiến của mình về các vấn đề thuộc giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh nói riêng và tác phẩm Thượng kinh kí sự nói riêng

* Đọc hiểu hình thức:

- Nhận biết và phân tích được một số từ ngữ, hình ảnh đặc sắc của tác phẩm

- Phân tích tác dụng nghệ thuật của các biện pháp tu từ nổi bật trong bài thơ

* Liên hệ, so sánh: Biết liên hệ, so sánh với các tác phẩm cùng thời kì, cùng tác giả về cả nội dung và hình thức thể hiện.

* Đọc mở rộng: Các tác phẩm khác của tác giả

Nghe - nói: hợp tác khi trao đổi, thảo luận về giá trị tư tưởng và nghệ thuật của bài thơ;

Viết: tạo lập văn bản nghị luận văn học.

3. Phẩm chất:

- Trân trọng nhân cách cao đẹp của danh y Lê Hữu Trác.

- Có trách nhiệm và lương tâm đối với nghề nghiệp mình đã chọn

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Thiết bị :


- Giáo án

- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi

- Đồ dùng dạy học: SGK, SGV, Tài liệu tham khảo. Sưu tầm tranh, ảnh về tác giả

- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp

- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà

2. Học liệu :

- Đọc trước ngữ liệu trong SGK để trả lời câu hỏi tìm hiểu bài

- Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà (do giáo viên giao từ tiết trước)

- Đồ dùng học tập.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

  • 1. Ổn định lớp:
  • 2. Nội dung bài học:

  • HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG
  • 1. Mục tiêu: Kết nối bài học
  • 2. Nội dung: Tạo hứng thú cho HS
Tổ chức thực hiện
Sản phẩm
a. Chuyển giao nhiệm vụ :
b. Thực hiện nhiệm vụ :
- Học sinh thực hiện nhiệm vụ.
c. Báo cáo thảo luận:
- Học sinh báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
d. Kết luận, nhận định :
- GV đánh giá sản phẩm
- Gv Chuẩn kiến thức
- Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học.
- Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ.
- Có thái độ tích cực, hứng thú.




HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

1. Mục tiêu:

+ Năng lực thu thập thông tin liên quan đến Lê Hữu Trác

+ Phân tích được các chi tiết tiêu biểu, đề tài, câu chuyện, sự kiện, nhân vật và mối quan hệ của chúng trong tác phẩm.

2. Nội dung: Hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm



Tổ chức thực hiện
Sản phẩm
a. Chuyển giao nhiệm vụ
* Thao tác 1 :
Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả và tác phẩm.

- Bước 1: Giáo viên giao nhiệm vụ:

+ HS đọc nhanh Tiểu dẫn (Sgk, tr.3).
+ Em hãy nêu những nét chính về tác giả, tác phẩm?
- Bước 2: HS làm việc cá nhân.
- Bước 3: HS báo cáo.

b. Thực hiện nhiệm vụ
c. Báo cáo, thảo luận
* Thao tác 2 : Hướng dẫn HS đọc văn bản
GV hướng dẫn cách đọc: giọng chậm rãi, từ tốn, chú ý đọc một số câu thoại, lời của quan chánh đường, lời thế tử, lời người thầy thuốc trong phủ, lời tác giả,...
- GV đọc trước một đoạn.
- 1 HS đọc, cả lớp theo dõi.

d. Kết luận, nhận định
GV nhận xét và chuẩn kiến thức.

* CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH:
- Bước 1; Giáo viên giao nhiệm vụ:
4 nhóm với 4 câu hỏi
+ Nhóm 1: Quang cảnh và cuộc sống đầy uy quyền của chúa Trịnh được tác giả miêu tả như thế nào?
+ Nhóm 2: Thái độ của tác giả bộc lộ như thế nào trước quang cảnh ở phủ chúa? em có nhận xét gì về thái độ ấy?
+ Nhóm 3: Nhân vật Thế tử Cán hiện ra như thế nào?
+ Nhóm 4: Thái độ của Lê Hữu Trác và phẩm chất của một thầy lang được thể hiện như thế nào khi khám bệnh cho Thế tử?
- Bước 2: HS thảo luận khoảng 5 phút
- Bước 3: Đại diện mỗi nhóm trình bày sản phẩm của nhóm mình.
- Các nhóm khác nhận xét chéo.
-Bước 4: GV nhận xét và chuẩn kiến thức.






















































- Bước 1
: Em có suy nghĩ gì về vẻ đẹp tâm hồn của Lê Hữu Trác?
- Bước 2; HS suy nghĩ, trả lời cá nhân.
- Bước 3: GV nhận xét.
- Bước 4: Chuẩn kiến thức.






- Bước 1: GV nêu câu hỏi:

+ Giá trị nổi bật của đoạn trích là gì? Giá trị ấy thể hiện ở những khía cạnh nào?
+ Nhận xét nghệ thuật viết kí của tác giả?
+ Qua đoạn trích, bày tỏ suy nghĩ về vẻ đạp tâm hồn của tác giả?
+ Nêu ý nghĩa văn bản?
- Bước 2; HS suy nghĩ, trả lời cá nhân.
- Bước 3: GV nhận xét.
- Bước 4: Chuẩn kiến thức.


I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác giả

Lê Hữu Trác (1724 – 1791) hiệu là Hải Thượng Lãn Ông; là một danh y, nhà văn, nhà thơ lớn nửa cuối thế kỉ XVIII. Ông là tác giả của bộ sách y học nổi tiếng Hải thượng y tông tâm lĩnh.
2. Tác phẩm ( SGK)
- Đoạn trích được rút ra từ Thượng kinh kí sự - tập kí sự bằng chữ Hán hoàn thành năm 1783, xếp ở cuối bộ Hải thượng y tông tâm lĩnh- ghi lại việc tác giả được triệu vào phủ cúa để khám bệnh kê đơn cho thế tử.
- Đọc văn bản.











ĐỌC HIỂU CHI TIẾT VĂN BẢN
1. Cảnh sống xa hoa đầy uy quyền của chúa Trịnh và thái độ của tác giả
* Cảnh sống xa hoa đầy uy quyền của chúa Trịnh
+ Vào phủ chúa phải qua nhiều lần cửa và “ Những dãy hành lang quanh co nối nhau liên tiếp”. “ Đâu đâu cũng là cây cối um tùm chim kêu ríu rít, danh hoa đua thắm, gió đưa thoang thoảng mùi hương”
+ trong khuôn viên phủ chúa “ Người giữ cửa truyền báo rộn ràng, người có việc quan qua lại như mắc cửi.
(phân tích bài thơ mà tác giả ngâm)
+ Nội cung được miêu tả gồm những chiếu gấm, màn là, sập vàng, ghế rồng, đèn sáng lấp lánh, hương hoa ngào ngạt, cung nhân xúm xít, mặt phần áo đỏ...
+ ăn uống thì “ Mâm vàng, chén bạc, đồ ăn toàn của ngon vật lạ”
+ Về nghi thức: Nhiều thủ tục... Nghiêm đến nỗi tác giả phải “ Nín thở đứng chờ ở xa)
=> Phủ chúa Trịnh lộng lẫy sang trọng uy nghiêm được tác giả miêu tả bặng tài quan sát tỷ mỷ, ghi chép trung thực, tả cảnh sinh động giữa con người với cảnh vật. Ngôn ngữ giản dị mộc mạc...
* Thái độ của tác giả
- Tỏ ra dửng dưng trước những quyến rũ của vật chất. Ông sững sờ trước quang cảnh của phủ chúa “ Khác gì ngư phủ đào nguyên thủa nào”
- Mặc dù khen cái đẹp cái sang nơi phủ chúa xong tác giả tỏ ra không đồng tình với cuộc sống quá no đủ tiện nghi nhưng thiếu khí trời và không khí tự do
2. Thế tử Cán và thái độ, con người Lê Hữu Trác
* Nhân vật Thế tử Cán:
- Lối vào chỗ ở của vị chúa rất nhỏ “ Đi trong tối om...”
- Nơi thế tử ngự: Vây quanh bao nhiêu là vật dụng gấm vóc lụa là vàng ngọc. Người thì đông nhưng đều im lặng
- Hình hài, vóc dáng của Thế tử Cán:
+ Mặc áo đỏ ngồi trên sập vàng
+ Biết khen người giữa phép tắc “Ông này lạy khéo”
+ Đứng dậy cởi áo thì “Tinh khí khô hết, mặt khô, rốn lồi to, gân thì xanh...nguyên khí đã hao mòn... âm dương đều bị tổn hại -> một cơ thể ốm yếu, thiếu sinh khí
=> Tác giả vừa tả vừa nhận xét khách quan Thế tử Cán được tái hiện lại thật đáng sợ. Tác giả ghi trong đơn thuốc “ 6 mạch tế sác và vô lực...trong thì trống”. Phải chăng cuộc sống vật chất quá đầy đủ, quá giàu sang phú quý nhưng tất cả nội lực bên trong là tinh thần ý chí, nghị lực, phẩm chất thì trống rỗng?
* Thái độ của Lê Hữu Trác và phẩm chất của một thầy lang khi khám bệnh cho Thế tử
- Một mặt tác giả chỉ ra căn bệnh cụ thể, nguyên nhân của nó, một mặt ngầm phê phán “Vì Thế tử ở trong chốn màn che trướng phủ, ăn quá no, mặc quá ấm nên tạng phủ yếu đi”
+ Ông rất hiểu căn bệnh của Trịnh Cán, đưa ra cách chữa thuyết phục nhưng lại sợ chữa có hiệu quả ngay, chúa sẽ tin dùng, công danh trói buộc. Đề tránh được việc ấy chỉ có thể chữa cầm chừng, dùng thuốc vô thưởng vô phạt. Song, làm thế lại trái với y đức. Cuối cùng phẩm chất, lương tâm trung thực của người thày thuốc đã thắng. Khi đã quyết tác giả thẳng thắn đưa ra lý lẽ để giải thích -> Tác giả là một thày thuốc giỏi có kiến thức sâu rộng, có y đức
3. Vẻ đẹp tâm hồn, nhân cách của Lê Hữu Trác:
-Là một người thầy thuốc giỏi, có kiến thức sâu rộng và dày dặn kinh nghiệm.
- Bên cạnh tài năng, ông còn là một thầy thuốc có lương tâm và đức độ.
- Hơn nữa ông còn có những phẩm chất cao quý như khinh thường lợi danh, quyền quý, yêu thích tự do và nếp sống thanh đạm, giản dị nơi quên nhà…​
III. TỔNG KẾT
1. Nghệ thuật:

Bút pháp ký sự đặc sắc của tác giả
- Quan sát tỉ mỉ. ghi chép trung thực, miêu tả cụ thể, sống động, chọn lựa được những chi tiết “đắt”, gây ấn tượng mạnh.
- Lối kể hấp dẫn, chân thực, hài hước.
- Kết hợp văn xuôi và thơ làm tăng chất trữ tình cho tác phẩm, góp phần thể hiện một cách kín đáo thái độ của người viết.
2. Ý nghĩa văn bản:
Đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh phản ánh quyền lực to lớn của Trịnh Sâm, cuộc sống xa hoa, hưởng lạc trong phủ chúa đồng thời bày tỏ thái độ coi thường danh lợi, quyền quý của tác giả.​
HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP

  • 1. Mục tiêu: áp dụng kiến thức vào luyện tập
  • 2. Nội dung: Thảo luận nhóm theo cặp đôi
Tổ chức thực hiện
Sản phẩm
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH:
- Bước 1: GV giao nhiệm vụ: (Thảo luận theo cặp đôi)
BT1
: Sắp xếp sự việc diễn ra sau đây đúng theo trình tự:
1.Thánh chỉ 2.Qua mấy lần trướng gấm 3.Vườn cây, hành lang 4.Bắt mạch kê dơn 5.Vào cung 6.Nhiều lần cửa 7.Hậu mã quân túc trực 8.Gác tía,phòng trà 9.Cửa lớn, đại đường, quyền bổng 10.về nơi trọ.
Trả lời:……………………
BT2: Qua đoạn trích anh (chị) thấy Lê Hữu Trác là người như thế nào?
+ Là người thầy thuốc ……………
+ Là nhà văn………………
+ Là một ông quan….

BT3
: So sánh đoạn trích “Vào phủ chúa Trịnh”- Lê Hữu Trác với đoạn trích “Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh” – Phạm Đình Hổ và nhận xét về sự giống và khác nhau ở hai đoạn trích?
- Bước 2; HS thực hiện nhiệm vụ:
- Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: Mỗi bài tập GV gọi đại diện 1 -2 cặp đôi lên báo cáo kết quả.
- Bước 4: GV nhận xét, chữa bài.

BT1:
1->5->6->3->7->9->8->2->4->10







BT2:

+ Là thầy thuốc giỏi, có y đức.
+
Là nhà văn với bút pháp kí sự đặc sắc.
+
Là ông quan thanh liêm, chính trực
BT3:

Giống nhau: gần gũi ở cùng một đề tài, không gian địa điểm – phủ chúa Trịnh; giá trị hiện thực; ở thái độ kín đáo, giọng văn điềm đạm,…
Khác nhau:
+ Đoạn trích của Lê Hữu Trác: Giới hạn trong một lần vào phủ, trực tiếp mắt thấy tai nghe. Kể ở ngôi thứ nhất; không có chi tiết hư cấu, kì ảo.
+ Đoạn trích của Phạm Đình Hổ: tập hợp, tổng hợp hiện thực trên nhiều nguồn trực tiếp, gián tiếp. Kể ở ngôi thứ 3, có sử dụng chi tiết hư cấu, kì ảo.​


HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG

1. Mục tiêu: Hs biết vận dụng kiến thức

2. Nội dung: HS sử dụng sách giáo khoa, tài liệu

- Đọc ghi nhớ, tư duy, trình bày vấn đề để trả lời vấn đề mà GV đưa ra.

Tổ chức thực hiện
Sản phẩm
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH:
-Bước 1: GV giao nhiệm vụ:
.Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
“Bệnh thế này không bổ thì không được. Nhưng sợ mình không ở lâu, nếu mình làm có kết quả ngay thì sẽ bị danh lợi nó ràng buộc, không làm sao về núi được. Chi bằng ta dùng thứ phương thuốc hòa hoãn, nếu không trúng thì cũng không sai bao nhiêu. Nhưng rồi lại nghĩ: Cha ông mình đời đợi chịu ơn chịu nước, ta phải dốc hết lòng thành, để nối tiếp cái lòng trung của cha ông mình mới được”.
( Trích
Vào phủ chúa Trịnh, Tr8, SGK Ngữ văn 11 NC,Tập I, NXBGD 2007)
1/ Văn bản trên có nội dung gì?
2/ Xác định hình thức loại câu trong câu văn“Bệnh thế này không bổ thì không được”. Câu này có nội dung khẳng định, đúng hay sai ?
3/ Trình bày những diễn biến tâm trạng của Lê Hữu Trác khi kê đơn?
- Bước 2; HS suy nghĩ, trả lời cá nhân.
- Bước 3: GV nhận xét.
- Bước 4: Chuẩn kiến thức.
1/ Văn bản trên có nội dung: thể hiện suy nghĩ, những băn khoăn của người thầy thuốc. Băn khoăn ấy thể hiện thái độ của ông đối với danh lợi và lương tâm nghề nghiệp, y đức của người thầy thuốc. Không đồng tình ủng hộ sự xa hoa nơi phủ chúa, không màng danh lợi nhưng ông không thể làm trái lương tâm.
2/ Câu văn“Bệnh thế này không bổ thì không được” thuộc loại câu phủ định nhưng lại có nội dung khẳng định.
3/ Những diễn biến tâm trạng của Lê Hữu Trác khi kê đơn :
- Có sự mâu thuẫn, giằng co:
+ Hiểu căn bệnh, biết cách chữa trị nhưng sợ chữa có hiệu quả ngay sẽ được chúa tin dùng, bị công danh trói buộc.
+ Muốn chữa cầm chừng nhưng lại sợ trái với lương tâm, y đức, sợ phụ lòng cha ông.
- Cuối cùng phẩm chất, lương tâm của người thầy thuốc đã thắng. Ông gạt sang một bên sở thích cá nhân để làm tròn trách nhiệm.
- Là một thầy thuốc có lương tâm và đức độ;
-
Khinh thường lợi danh, quyền quý, yêu thích tự do và nếp sống thanh đạm, giản dị nơi quê nhà


Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân KK HS tự học





























Ngày soạn: 4-9-2021

Tiết: 3,4


TỰ TÌNH

- HỒ XUÂN HƯƠNG –

Số tiết : 02

I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức:

- Nhận biết:Nêu được các thông tin về tác giả (cuộc đời, sự nghiệp);

- Nêu được ngắn gọn thông tin cơ bản về tác phẩm (Xuất xứ, đề tài, bố cục)

- Liệt kê được những từ ngữ, hình ảnh, biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong văn bản.

-Thông hiểu: Làm rõ hiệu quả của các từ ngữ, hình ảnh và các biện pháp tu từ nghệ thuật được sử dụng trong văn bản.

- Vận dụng: Xác định tâm sự về con người và thời thế đậm chất nhân văn qua các văn bản thơ trung đại.

2. Năng lực: Những năng lực cụ thể cần phát triển:

* Năng lực chung:


- Năng lực tự chủ và tự học.

- Năng lực thẩm mĩ.

- Năng lực công nghệ.

* Năng lực đặc thù:

- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến thơ văn của tác giả

- Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm văn học;

- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về tác phẩm văn học.

- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về giá trị tư tưởng và nghệ thuật của tác phẩm;

- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm tư tưởng trong thơ văn yêu nước của tác giả với tư tưởng trong thơ văn yêu nước của các tác giả khác.

- Năng lực tạo lập văn bản nghị luận văn học;

* Cụ thể:

Đọc hiểu nội dung:

-
Hiểu được nội dung tư tưởng của tác phẩm, giá trị nghệ thuật...

- Nhận xét được những từ ngữ, hình ảnh trong việc thể hiện nội dung văn bản.

+ Năng lực thu thập các tri thức liên quan đến các tác giả Hồ Xuân Hương, các tác phẩm Tự tình,

+ Nhận biết và phân tích được các từ ngữ, hình ảnh thơ trong việc thể hiện tâm trạng và cảm xúc của nhân vật trữ tình

+ Nhận biết và phân tích được những yếu tố nghệ thuật tiêu biểu trong thơ Nôm Đường luật.

- Phân tích và đánh giá được chủ đề tư tưởng của tác phẩm.

* Đọc hiểu hình thức:

- Nhận biết và phân tích được một số từ ngữ, hình ảnh đặc sắc của tác phẩm.

- Phân tích tác dụng nghệ thuật của các biện pháp tu từ nổi bật trong tác phẩm.

* Liên hệ, so sánh: Biết liên hệ, so sánh với các tác phẩm cùng thời kì, cùng tác giả về cả nội dung và hình thức thể hiện.

* Đọc mở rộng: Các tác phẩm khác của tác giả.

Nghe - nói: hợp tác khi trao đổi, thảo luận về giá trị tư tưởng và nghệ thuật của tác phẩm.

Viết: tạo lập văn bản nghị luận văn học.

3. Phẩm chất:

- Yêu nước. Sống có lí tưởng hoài bão phấn đấu để dạt được lí tưởng ấy, bồi dưỡng lòng yêu nước nhiệt huyết cách mạng và có trách nhiệm trong xây dựng đất nước;

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Thiết bị :


- Giáo án

- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi

- Đồ dùng dạy học: SGK, SGV, Tài liệu tham khảo. Sưu tầm tranh, ảnh về tác giả

- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp

- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà

2. Học liệu :

- Đọc trước ngữ liệu trong SGK để trả lời câu hỏi tìm hiểu bài

- Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà (do giáo viên giao từ tiết trước)

- Đồ dùng học tập.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Thiết bị dạy học:
Máy chiếu/Tivi, giấy A0, A4,…

2. Học liệu: SGK, hình ảnh về tác giả, tác phẩm; phiếu học tập,…



III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC


  • 1. Ổn định lớp:
  • 2. Nội dung bài học:
HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG

1. Mục tiêu: Tạo tâm thế thoải mái, cởi mở đầu học; kết nối kiến thức đã học với kiến thức mới.

2. Nội dung: Tìm hiểu các bài thơ của HXH



Tổ chức thực hiện
Sản phẩm
a. Chuyển giao nhiệm vụ :
Tìm hiểu các bài thơ của HXH
b. Thực hiện nhiệm vụ :
- Học sinh thực hiện nhiệm vụ.
c. Báo cáo thảo luận:
- Học sinh báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
d. Kết luận, nhận định :
- GV đánh giá sản phẩm
- Gv Chuẩn kiến thức
- Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học.
- Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ.
- Có thái độ tích cực, hứng thú.


HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

1. Mục tiêu: Hs nắm được kiến thức

2. Nội dung: Tác giả, tác phẩm



Tổ chức thực hiện
Sản phẩm
ND 1: Hướng dẫn HS đọc hiểu khái quát
- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ.
- GV gọi 1 HS đọc phần Tiểu dẫn sgk và trả lời các câu hỏi sau:
- HS thảo luận và hoàn thành phiếu học tập số 1:

Tìm hiểu chung​
  • 1. Tác giả Hồ Xuân Hương
  • Cuộc đời
  • Sự nghiệp sáng tác
  • 2.Tác phẩm
  • Xuất xứ
  • Thể loại
  • Cảm nhận chung
- Bước 2; HS suy nghĩ, trả lời cá nhân.
- Bước 3: GV nhận xét.
- Bước 4: Chuẩn kiến thức.




-GV hướng dẫn HS cách đọc văn bản.
-Gọi HS đọc và nhận xét. GV đọc lại.

ND 2: Hướng dẫn HS đọc – hiểu văn bản.
* CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH:
- Bước 1: Giáo viên giao nhiệm vụ:
+ Nhóm 1:
tìm hiểu 2 câu đề
+ Nhóm 2: tìm hiểu 2 câu thực.
+ Nhóm 3: tìm hiểu 2 câu luận.
+ Nhóm 4: tìm hiểu 2 câu kết.
- Bước 2: HS thảo luận khoảng 5-7 phút
- Bước 3: Đại diện mỗi nhóm trình bày sản phẩm của nhóm mình.
- Các nhóm khác nhận xét chéo.
- Bước 4; GV nhận xét và chuẩn kiến thức.























































































*Tổng kết
- GV giao nhiệm vụ:
Những đặc sắc nội dung, nghệ thuật bài thơ?
- Bước 2; HS suy nghĩ, trả lời cá nhân.
- Bước 3: GV nhận xét.
- Bước 4: Chuẩn kiến thức.

*Sự phát triển logic của tâm trạng HXH trong bài thơ:
Bi kịch,thách đố duyên phận

Chìm sâu trong bi kịch

Gắng gượng vươn lê


Vẫn rơi vào bi kịch

I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
a. Cuộc đời

- HXH là thiên tài kì nữ nhưng cuộc đời gập nhiều bất hạnh.
- Thơ HXH là thơ của phụ nữ viết về phụ nữ, trào phúng mà trữ tình, đậm chất dân gian từ đề tài,cảm hứng ngôn từ và hình tượng.
b. Sự nghiệp sáng tác
- Sáng tác cả chữ Hán và chữ Nôm nhưng thành công ở chữ Nôm.
- Phong cách thơ vừa thanh vừa tục.
→ Được mệnh danh là “ bà chúa thơ Nôm”.





2.Bài thơ “Tự tình” (II)

  • Xuất xứ: Bài thơ thư 2 trong chùm 3 bài.
  • Thể loại: Thơ Nôm đường luật, viết theo thể thất ngôn bát cú.
Nhan đề “Tự tình”: bày tỏ tâm trạng, cảm xúc, tình cảm của người viết .
Cảm nhận chung: Bài thơ thể hiện sự cảm thức về thời gian và tâm trạng buồn tủi, phuẫn uất trước duyên phận éo le và khát vọng sống , khát vọng hạnh phúc của nhà thơ.

II. Đọc – hiểu:
Hai câu đề:
“Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn
Trơ cái hồng nhan với nước non”


- Thời gian : đêm khuya
+ Thời gian tự nhiên: khoảng thời gian yên tĩnh, vắng lặng về đêm.
+ Thời gian tâm lí: khoảng thời gian con người thường đối diện với chính mình trong suy tư, trăn trở.
- Âm thanh: tiếng trống canh dồn
+ Từ láy “văng vẳng”: âm thanh từ xa vọng lại.
+ trống canh dồn: âm thanh nghe dồn dập, thúc giục
àGợi không gian vắng vẻ với bước đi dồn dập của thời gian → Tâm trạng cô đơn,rối bời.
- Động từ: “Trơ”
+ Trơ lì-->sự từng trải--> do cđ nhiều éo le, ngang trái, duyên phận hẩm hiu, kiếp “hồng nhan bạc phận).
+ Sự trơ trọi, lẻ bóng, cô đơn
à”Trơ cái hồng nhan” là nỗi đau của HXH- sự tủi hổ, bẽ bàng khi duyên tình ko đến, duyên phận ko thành.
+ ”Trơ cái hồng nhan với nước non”:
Kết hợp từ “cái”+”hồng nhan”: “hồng nhan” là một khái niệm mỹ miều, chỉ người phụ nữ tài sắc mà lại đi với “cái” nghe thật rẻ rúng, mỉa mai. (hồng nhan trong câu thơ đã bị đồ vật hóa, rẻ rúng hóa).
Nhưng “cái hồng nhan” lại “trơ” với “nước non” lại là bản lĩnh của HXH. Biện pháp đối lập: Cái hồng nhan>< nước non (cái nhỏ bé bên cạnh cái rộng lớn, mênh mông) đây ko chỉ là sự dãi dầu, là cay đắng mà còn là cả sự thách đố,cho thấy sự bền gan, bản lĩnh của người phụ nữ trước cđ.
=> Hai câu thơ đề tạc vào không gian, thời gian hình tượng một người đàn bà trầm uất, đang đối diện với chính mình.
2. Hai câu thực
“Chén rượu hương đưa say lại tỉnh
Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn”

*
Bi kịch, nỗi đau thân phận được nhấn mạnh, khắc sâu hơn khi nv trữ tình ngồi một mình, đối diện với vầng trăng lạnh và mượn rượu để giải khuây.
- Nghệ thuật đối:
Chén rượu –hương đưa –say lại tỉnh
Vầng trăng – bóng xế – khuyết chưa tròn
à
các từ ngữ đăng đối, hô ứng với nhau làm rõ thêm thân phận của một người đàn bà dang dở
+ Rượu không vơi cạn nỗi niềm mà khiến nỗi niểm trở nên thấm thía, đau xót hơn bởi “say lại tỉnh”, chữ “lại” gợi lên cái vòng luẩn quẩn, trở đi trở lại trong bế tắc, xót xa, chán nản, thất vọng…
+ Thi sĩ tìm đến với trăng nhưng trăng lại trở thành hình ảnh soi chiếu thân phận “ Vầng trăng – bóng xế - khuyết chưa tròn”: Tuổi xuân qua đi mà duyên phận chưa trọn vẹn
=> Nỗi xót xa, cay đắng cho duyên phận dở dang, lỡ làng của một người phụ nữ tài hoa, ý thức sâu sắc về tình cảnh của bản thân.

3.Hai câu luận

“Xiên ngang mặt đất rêu từng đám
Đâm toạc chân mây đá mấy hòn”

Hai câu thơ gợi cảnh thiên nhiên và cảnh được gợi qua tâm trạng như cũng mang nỗi niềm phẫn uất, phản kháng dữ dội,muốn vùng vẫy, bứt phá của con người:
+ Rêu: 1 sv nhỏ bé, hèn mọn, kochịu khuất phục, mềm yếu.Nó đã mọc lên mà còn mọc xiên ngang mặt đất đầy thách thức.
Đá:vốn đã rắn chắc nhưng giờ đây dường như nó cứng hơn, nhọn hơn để đâm toạc chân mây.
+ Các động từ mạnh “xiên, đâm” kết hợp với phụ ngữ “ngang, toạc” + Biện pháp đảo ngữ trong 2 câu luận thể hiện sự bướng bỉnh, ngang ngạnh rât HXH, phản kháng không cam chịu chấp nhận số phận.

Mượn sức sống mãnh liệt của thiên nhiên thể hiện bản lĩnh, phản kháng vươn lên không cam chịu cho thấy nét độc đáo táo bạo thơ nữ thi sĩ.

4. Hai câu kết

“Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại
Mảnh tình san sẻ tí con con”
HXH muốn đạp tan, vùng vẫy nhưng ko thành, XHPK đã ko để tâm đến thân phận bọt bèo của người phụ nữ. Rốt cuộc nữ sĩ vẫn rơi vào bi kịch, tuyệt vọng, đành phải buông một tiếng thở dài não ruột trong sự buồn chán và cam chịu.
-Ngánàngán ngẫm,chán trường, là sự mệt mỏi,buông xuôi trước thân phận, cđ.

mùa xuân –tuần hoàn-vô hạn
- Xuân
tuổi xuân con người – hữu hạn

thêm lần nữa
-Lại

sự trở lại đồng nghĩa với sự ra đi của tuổi xuân con người
àmùa xuân của trời đất thì tuần hoàn, vĩnh cửu; mùa xuân của đời người ra đi không trở lại - sự trở lại của mùa xuân đồng nghĩa với sự ra đi của tuổi xuân
- “Mảnh tình – san sẻ - tí – con con” àThủ pháp tăng tiến làm cho nghịch cảnh càng éo le hơn, tội nghiệp hơn
Mảnh tình càng bé thì nỗi đau càng tăng và đọng lại là dư vị xót xa, cay đăng về thân phận của người phụ nữ trong xh xưa với phận hẩm, duyên ôi.
III. Tổng kết
1.Nội dung:
Tâm trạng cô đơn ,buồn tủi, mỉa mai phẫn uất trước duyên phận éo le ngang trái, khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của nhà thơ.
2. Nghệ thật:
- Từ ngữ, hình ảnh giản dị,nhưng giàu sức biểu cảm ,táo bạo, in đậm cá tinh sáng tạo của nữ sĩ.
- Việt hóa thơ Đường mang nét dân gian – dân tộc theo phong cách riêng của HXH.
*Ghi nhớ: SGK/tr19
HOẠT ĐỘNG 3 : LUYỆN TẬP

1. Mục tiêu: Giúp HS khắc sâu kiến thức đã học

2. Nội dung: vận dụng làm bài

Tổ chức thực hiện
Sản phẩm
a. Chuyển giao nhiệm vụ :
Phân tích 2 câu đề
b. Thực hiện nhiệm vụ :
- Học sinh thực hiện nhiệm vụ.
c. Báo cáo thảo luận:
- Học sinh báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
d. Kết luận, nhận định :
- GV đánh giá sản phẩm
- Gv Chuẩn kiến thức
HS làm bài ra giấy A4 nộp
HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG

1. Mục tiêu: Giúp HS khắc sâu kiến thức đã học

2. Nội dung: Tìm các văn bản của HXH

Tổ chức thực hiện
Sản phẩm
a. Chuyển giao nhiệm vụ :
HS tìm những bài thơ của HXH
b. Thực hiện nhiệm vụ :
- Học sinh thực hiện nhiệm vụ.
c. Báo cáo thảo luận:
- Học sinh báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
d. Kết luận, nhận định :
- GV đánh giá sản phẩm
- Gv Chuẩn kiến thức
Hs thực hiện


Tổ trưởng nhận xét Kiểm tra ngày: tháng năm 2021
....................................................................Tổ trưởng ký duyệt
..................................................................
.....................................................................
....................................................................



Bùi Xuân Hùng
Ngày soạn: 12-9-2021

Tiết: 5,6


CÂU CÁ MÙA THU

(THU ĐIẾU) - NGUYỄN KHUYẾN –

Số tiết : 02


I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức:

-Nhận biết:Nêu được các thông tin về tác giả (cuộc đời, sự nghiệp);- Nêu được ngắn gọn thông tin cơ bản về tác phẩm (Xuất xứ, đề tài, bố cục)

- Liệt kê được những từ ngữ, hình ảnh, biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong văn bản.

-Thông hiểu:Làm rõ hiệu quả của các từ ngữ, hình ảnh và các biện pháp tu từ nghệ thuật được sử dụng trong văn bản.

-Vận dụng Xác định tâm sự về con người và thời thế đậm chất nhân văn qua bài thơ

2. Năng lực: Những năng lực cụ thể cần phát triển:

* Năng lực chung:


- Năng lực tự chủ và tự học.

- Năng lực giao tiếp và hợp tác.

* Năng lực đặc thù:

- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến thơ văn của tác giả

- Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm văn học;

- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về tác phẩm văn học.

- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về giá trị tư tưởng và nghệ thuật của tác phẩm;

- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm tư tưởng trong thơ văn yêu nước của tác giả với tư tưởng trong thơ văn yêu nước của các tác giả khác.

- Năng lực tạo lập văn bản nghị luận văn học;

* Cụ thể:

Đọc hiểu nội dung:

-
Hiểu được nội dung tư tưởng của tác phẩm, giá trị nghệ thuật...

- Nhận xét được những từ ngữ, hình ảnh trong việc thể hiện nội dung văn bản.

+ Năng lực thu thập các tri thức liên quan đến các tác giả Nguyễn Khuyến, tác phẩm Câu cá mùa thu

+ Nhận biết và phân tích được các từ ngữ, hình ảnh thơ trong việc thể hiện tâm trạng và cảm xúc của nhân vật trữ tình

- Phân tích và đánh giá được chủ đề tư tưởng của tác phẩm.

* Đọc hiểu hình thức:

- Nhận biết và phân tích được một số từ ngữ, hình ảnh đặc sắc của tác phẩm.

- Phân tích tác dụng nghệ thuật của các biện pháp tu từ nổi bật trong tác phẩm.

* Liên hệ, so sánh: Biết liên hệ, so sánh với các tác phẩm cùng thời kì, cùng tác giả về cả nội dung và hình thức thể hiện.

* Đọc mở rộng: Các tác phẩm khác của tác giả.

Nghe - nói: hợp tác khi trao đổi, thảo luận về giá trị tư tưởng và nghệ thuật của tác phẩm.

Viết: tạo lập văn bản nghị luận văn học.

3. Phẩm chất:

- Yêu nước. Sống có lí tưởng hoài bão phấn đấu để dạt được lí tưởng ấy, bồi dưỡng lòng yêu nước nhiệt huyết cách mạng và có trách nhiệm trong xây dựng đất nước;

- Trách nhiệm. Ý thức về trách nhiệm của công dân với cộng đồng, với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc…

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Thiết bị :


- Giáo án

- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi

- Đồ dùng dạy học: SGK, SGV, Tài liệu tham khảo. Sưu tầm tranh, ảnh về tác giả

- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp

- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà

2. Học liệu :

- Đọc trước ngữ liệu trong SGK để trả lời câu hỏi tìm hiểu bài

- Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà (do giáo viên giao từ tiết trước)

- Đồ dùng học tập.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

  • Ổn định lớp:
  • Nội dung bài học:
HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG

1. Mục tiêu: Tạo tâm thế thoải mái, cởi mở đầu học; kết nối kiến thức đã học với kiến thức mới.

2. Nội dung: Đọc các bài thơ của Nguyễn huyến

Tổ chức thực hiện
Sản phẩm
a. Chuyển giao nhiệm vụ :
Đọc các bài thơ của Nguyễn huyến
b. Thực hiện nhiệm vụ :
- Học sinh thực hiện nhiệm vụ.
c. Báo cáo thảo luận:
- Học sinh báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
d. Kết luận, nhận định :
- GV đánh giá sản phẩm
- Gv Chuẩn kiến thức
- Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học.
- Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ.
- Có thái độ tích cực, hứng thú.


HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

1. Mục tiêu: Hs nắm được kiến thức

2. Nội dung: Hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm tìm ra kiến thức của bài thơ

Tổ chức thực hiện
Sản phẩm
- Bước 1: Giáo viên giao nhiệm vụ: HS đọc phần tiểu dẫn SGK và trả lời câu hỏi: Dựa vào phần tiểu dẫn, em hãy giới thiệu đôi nét về tác giả Khuyến Khuyến, bài thơ “Câu cá mùa thu”
- Bước 2; HS suy nghĩ, trả lời cá nhân.
- Bước 3: GV nhận xét.
- Bước 4: Chuẩn kiến thức.






































- GV hướng dẫn HS đọc với nhịp chậm, giọng nhẹ, phảng phất buồn.
- HS đọc bài 3,4 lần và cho ý kiến về bố cục



Hoạt động 2: Hướng dẫn HS đọc hiểu chi tiết văn bản
- Bước 1
: GV giao nhiệm vụ: chia lớp thành 4 nhóm. Mỗi thành viên dựa vào bài soạn trong vở soạn văn để trao đổi, thống nhất các yêu cầu sau:
+ Nhóm 1:
Nêu điểm nhìncảnh thu của tác giả? Bức tranh thu được tạo nên từ những hình ảnh nào?
+ Nhóm 2: Sự hài hòa về đường nét, màu sắc, âm thanh của bức tranh thu?
+ Nhóm 3: Những biện pháp nghệ thuật để tạo nên bức tranh thu trong 6 câu đầu?
+ Nhóm 4: Tình cảm của tác giả qua bức tranh thu ở 6 câu đầu?
-Bước 2: Các nhóm thảo luận trong 5p.
-Bước 3; Đại diện các nhóm lần lượt trình bày.
- Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức.
























































* Vẻ đẹp tâm hồn tác giả:
- Bước 1:GV hỏi:
Nhận xét về vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Khuyến qua bài thơ?
- Bước 2: HS suy nghĩ, trả lời cá nhân.
- Bước 3: GV nhận xét.
- Bước 4: Chuẩn kiến thức.






































































*Hướng dẫn HS tổng kết:
- Bước 1: GV nêu nhiệm vụ:

Nêu những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm?
- Bước 2: HS suy nghĩ, trả lời cá nhân.
- Bước 3: GV nhận xét.
- Bước 4: Chuẩn kiến thức.


I. Tìm hiểu chung.
1. Tác giả


* Cuộc đời
- Nguyễn Khuyến (1835 – 1909) hiệu là Quế Sơn, quê làng Và, xã Yên Đổ, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam, xuất thân trong một gia đình nhiều người đỗ đạt, làm quan to.
- Là người tài cao học rộng, đỗ đầu ba kì thi, thường được gọi bằng cái tên trân trọng Tam Nguyên Yên Đổ.
- Ông chỉ làm quan 10 năm, sau đó về ở ẩn. Ông gắn bó sâu nặng với làng quê Bắc Bộ
→ viết về những sự vật bình dị, gần gũi.
- Ông là người có tấm lòng yêu nước thương dân.

* Sự nghiệp
- Nội dung thơ văn Nguyễn Khuyến: Thơ văn ông nói lên tình yêu quê hương đất nước thể hiện trong sự u hoài trước cảnh đổi thay của đất nước, thể hiện trong những bài thơ phản ánh cuộc sống của những người dân quê, những bức tranh làng quê đất Việt và những bức tranh biếm họa thâm trầm
- Ông để lại cả một sự nghiệp rộng lớn trên nhiều thể loại, ở thể loại nào cũng có những đóng góp xuất sắc: thơ thất ngôn bát cú, hát nói, câu đố...Thơ bao gồm cả thơ chữ Hán và chữ Nôm song chỉ có thơ văn Nôm được mọi người khâm phục hơn hết.
- Được mệnh danh là “nhà thơ của dân tình làng cảnh VN”

=> Cuộc đời của Nguyễn Khuyến là cuộc đời của 1 trí thức dân tộc có tài năng lớn, sống thanh bạch đôn hậu gần gũi với nhân dân lao động, gắn bó sâu nặng với đất nước tuy chưa phải là 1 chiến sĩ cứu nước.

2. Tác phẩm

- Xuất xứ, HCST của tác phẩm: bài thơ nằm trong chùm ba bài thơ thu: thu điếu, thu vịnh, thu ẩm. Đây là chùm thơ đặc sắc về mùa thu, đặc trưng cho quê hương làng cảnh Việt Nam. được Nguyễn Khuyến viết vào thời gian sau khi ông đã từ quan về sống ở quê nhà (1884).
- Thể loại bài thơ: thể thất ngôn bát cú Đường luật.
- Đề tài: mùa thu. Đây là đề tài quen thuộc trong thơ ca. (Trong thơ cổ, chữ thu được ghép bằng chữ tâm và chữ sầu). Đây là mùa gợi cảm nó gieo vào lòng người những cảm xúc tinh tế.
- Bố cục:
C1: Đề - thực – luận – kết (Theo kết câu của bìa thơ thể thất ngôn bát cú Đường luật).
C2: Bổ dọc bài thơ:
+ Cảnh thu
+ Tình thu
II. Đọc – hiểu chi tiết văn bản
“Câu cá mùa thu” – thần thái của mùa thu vùng đồng bằng Bắc Bộ
- Điểm nhìn:
bắt đầu từ ao thu, từ một chiếc thuyền con giữa lòng ao nhỏ, cái nhìn của thi nhân bao quát ra xung quanh thấy mặt nước ao thu lạnh lẽo, trong veo, với sóng biếc hơi khẽ gợn và lá thu -> hướng lên cao để thu vào khoảng trời trong xanh vời vợi -> hạ xuống thấp nhìn ra bao quát xung quanh để thấy ngõ trúc quanh co uốn lượn -> tầm mắt lại quay trở về điểm dừng ban đầu là chiếc thuyền câu bởi tiếng cá đớp mồi dưới chân bèo.
- Cảnh thu:
+ Ao thu: lạnh lẽo. “Lạnh lẽo” là một từ láy gợi cảm giác về cái lạnh của mùa thu, cái tĩnh lặng của không gian.
+ Nước thu: trong veo, có thể nhìn thấy tận đáy, không một chút vẩn đục như in bóng mây trời
+ Chiếc thuyền câu: “một chiếc” càng gợi sự tĩnh lặng của không gian, sự đơn độc của người đi câu. “Bé tẻo teo” càng làm cho chiếc thuyền câu trở nên bé nhỏ.
+ Sóng thu: “sóng biếc” như phản chiếu màu cây, màu trời. Chuyển động của sóng rất nhỏ, rất nhẹ “hơi gợn tí”.
+ Lá thu: chuyển động nhịp nhàng cùng sóng “khẽ đưa vèo”. Từ “đưa vèo”: hình dung về chiếc lá rất mỏng, rất nhẹ và dường như không có trọng lượng.
+ Gió thu: nhẹ nhàng, không đủ sức tạo nên những con sóng lớn khiến cho sóng thu chỉ hơi gợn tí và chỉ đủ bứt chiếc lá vàng lìa theo chiều gió.
+ Tầng mây: “lơ lửng”. Dường như làn gió thu nhẹ nhàng, thổi rất khẽ đã làm cho tầng mây không bay mà chỉ lơ lửng.
+ Trời: “xanh ngắt”. Xanh ngắt là một nền trời màu xanh đậm, không một gợn mây. Hai chữ “xanh ngắt” còn gợi độ sâu, độ rộng của không gian và cái nhìn vời vợi của nhà thơ.
+“Ngõ trúc quanh co”. Từ “quanh co” gợi nhớ những con đường rợp bóng tre trúc hai bên đường nhưng thăm thẳm, hun hút.
-> Cảnh thu thanh sơ, gần gũi, quen thuộc,gợi hồn quê dân dã.
- Đường nét: mảnh mai tinh tế: đường bao thanh mảnh của rặng trúc, đường gợn của lượn sóng ao thu.
- Màu sắc: biếc, vàng kết hợp với “trong veo” của mặt nước nên một bức tranh hài hòa với những màu sắc thanh đạm. Màu sắc trong thơ Nguyễn Khuyến thật dân dã, mang đậm nét hồn quê.
- Âm thanh: “hơi gợn tí”, “đưa vèo” gợi những chuyển động rất nhỏ.
=> thủ pháp lấy động tả tĩnh của Đường thi: âm thanh đó không làm cho cảnh thu nhộn nhịp, náo động mà trái lại lại càng làm cho bức tranh thu trở nên yên tĩnh. Trong một không gian yên tĩnh như vậy, ta mới có thể cảm nhận những chuyển động rất nhẹ, rất khẽ của sóng, của lá.
→ không gian thu hiện lên với những đường nét thanh sơ, êm đềm, tĩnh lặng nhưng thoáng nỗi buồn u uẩn.
- Nghệ thuật:
+ Ngôn ngữ tinh tế: Sử dụng nhiều từ láy: lạnh lẽo, tẻo teo. Điệp vần “eo” làm cho cảnh vật càng trở nên bé nhỏ.
+ Điệp vần
+ Bút pháp lấy động tả tĩnh để gợi ấn tượng về bức tranh thu thanh vắng, hiu quạnh

*Tiểu kết:
- Mùa thu đẹp với sự hài hòa về màu sắc và cân xứng của cảnh vật. Những cảnh vật thân quen, gần gũi được gọi tên một cách “nhiệm màu”. Linh hồn của mùa thu được chở trong mặt ao nhỏ bé, chiếc thuyền câu xinh xắn, chiếc lá, bầu trời…
- Tình yêu quê hương đất nước, gắn bó với làng quê của Nguyễn Khuyến.
2. “Câu cá mùa thu” – tâm sự kín đáo của nhà thơ
- 6 câu thơ đầu:
đó là tâm trạng u hoài, một tâm hồn yên tĩnh, mỗi cõi lòng vắng lặng mênh mông, một nỗi cô đơn thăm thẳm. Gam màu lạnh của sắc xanh nước, xanh sóng, xanh trời gợi khí thu hiu hắt hay cái lạnh trong lòng nhà thơ đang lan tỏa ra cảnh vật.
- “Ngõ trúc” - “Khách vắng teo”. Xuất hiện “khách” nhưng rồi bị phủ định ngay với “vắng teo”. “Vắng teo” là vắng ngắt, không người qua lại.
-> Trúc thường gắn với biểu tượng người quân tử. Ngõ trúc quanh co khách vắng teo hé mở cho chúng ta thấy Nguyễn Khuyến chọn con đường ở ẩn để giữ trọn thân danh, giữ lấy cái cao khiết của nhân cách, tránh xa cuộc đời phàm tục
-> Đồng thời thấy tâm sự cô quạnh, cô đơn của thi nhân
- 2 câu cuối
+
Con người trực tiếp xuất hiện qua các hành động: tựa gối, ôm cần.
-> Tâm thế nhàn nhã: Sự chờ đợi mà không chờ đợi, “lâu chẳng được”. Không kêu ca buồn phiền về việc không câu được cá mà dường như đang suy nghĩ mông lung để cuối cùng thờ ơ với “cá đâu đớp động dưới chân bèo”.
=> Rõ ràng người đi câu nhưng không chú tâm vào việc đi câu và đó cũng không phải là mục đích khiến ông “ôm cần”.
+ Giả thuyết về chữ “đâu” trong câu “Cá đâu đớp động dưới chân bèo” → sự mơ hồ làm nên đặc trưng cho thơ ca và văn chương
Có thể hiểu theo cách nào cũng được.
+ “cá đâu”: có cá → sự thờ ơ của người đi câu, có cá đớp động nhưng vẫn không tác động đến tâm hồn người nghệ sĩ. Dáng “tựa gối ôm cần” là một hình ảnh tĩnh, động tác “không làm gì cả”.
+ “cá đâu”: đâu có con cá nào. Mặt nước ao thu trong veo như vậy thì khó có cá xuất hiện. Sự chờ đợi vô vọng đến mức dáng ngồi ôm cần tựa gối cũng gần như là bất động. à Dù hiểu theo cách nào thì thực chất đi câu chỉ là cái cớ để thi nhân bộc lộ mối u hoài tĩnh lặng gê gớm trong lòng người câu cá.
* Tiểu kết: Vẻ đẹp tâm hồn của thi nhân.
- Trở về vườn Bùi chốn cũ để tìm sự thanh thản sau 10 năm trên con đường hoạn lộ nhưng Nguyễn Khuyến vẫn bộc lộ tấm lòng ưu thời mẫn thế. Đi câu chỉ là cái cớ, đi câu mà dường như không để tâm vào câu, muốn tìm chốn bình yên nhưng ông vẫn trăn trở với thời cuộc.
Mở rộng hoàn cảnh của đất nước: mất vào tay giặc:
“Vua chèo còn chẳng ra gì
Quan chèo vai nhọ khác chi thằng hề”
Cách xuất xử của Nguyễn Khuyến phản ánh sự phức tạp trong tư tưởng của ông. Trong “Thu điếu” cũng phần nào cho thấy sự phức tạp đó. Chủ thể muốn tìm sự bình yên khi “ôm cần, buông câu” chìm đắm vào cảnh vật nhưng vẫn không thể thôi trăn trở, ưu tư.
=> Tâm hồn đáng quý, đáng trọng của Nguyễn Khuyến.
- Đồng thời, qua bài thơ, chúng ta cảm nhận được ở ông một tâm hồn yêu thiên nhiên, tấm lòng yêu nước thầm kín mà sâu sắc.
- Liên hệ với những bài thơ khác trong chùm thơ thu
III. Tổng kết
1. Nội dung:

+ Cảnh mang vẻ đẹp điển hình cho mùa thu đồng bằng Bắc Bộ, của quê hương làng cảnh Việt Nam. Cảnh đẹp nhưng đượm buồn.
+ Bài thơ vừa cho thấy tình yêu quê hương đất nước, vừa cho thấy tâm trạng thời thế của tác giả.
2. Nghệ thuật.
+ Hình ảnh thơ gần gũi, chọn lọc.
+ Liên tưởng, tả cảnh ngụ tình, lấy động tả tĩnh trong văn học trung đại.
+ Ngôn ngữ: tinh tế, cách sử dụng từ láy, điệp vần....
+Cách gieo vần “eo” độc đáo góp phần diễn tả KG thu nhỏ, khép kín của cảnh thu ở nông thôn, cũng phù hợp với tâ trạng nhiều uẩn khúc của tác giả.


HOẠT ĐỘNG 3 : LUYỆN TẬP

1. Mục tiêu: Giúp HS khắc sâu kiến thức đã học

2. Nội dung: Làm bài tập

Tổ chức thực hiện
Sản phẩm
a. Chuyển giao nhiệm vụ :
Phân tích ảnh thu
b. Thực hiện nhiệm vụ :
- Học sinh thực hiện nhiệm vụ.
c. Báo cáo thảo luận:
- Học sinh báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
d. Kết luận, nhận định :
- GV đánh giá sản phẩm
- Gv Chuẩn kiến thức
Hs làm ra giấy nộp


HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG

1. Mục tiêu: HS biết vận dụng sáng tạo

2. Nội dung: Tìm hiểu các bài thơ khác của tác giả

Tổ chức thực hiện
Sản phẩm
a. Chuyển giao nhiệm vụ :
Tìm hiểu các bài thơ khác của tác giả
b. Thực hiện nhiệm vụ :
- Học sinh thực hiện nhiệm vụ.
c. Báo cáo thảo luận:
- Học sinh báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
d. Kết luận, nhận định :
- GV đánh giá sản phẩm
- Gv Chuẩn kiến thức
Hs thực hiện







Ngày soạn: 12-9-2021

Tiết: 7-8




THƯƠNG VỢ

- TÚ XƯƠNG -

Số tiết : 02


I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức:

- Nhận biết:Nêu được các thông tin về tác giả (cuộc đời, sự nghiệp);

- Nêu được ngắn gọn thông tin cơ bản về tác phẩm (Xuất xứ, đề tài, bố cục)

- Liệt kê được những từ ngữ, hình ảnh, biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong văn bản.

- Thông hiểu: Làm rõ hiệu quả của các từ ngữ, hình ảnh và các biện pháp tu từ nghệ thuật được sử dụng trong văn bản.

-Vận dụng: Xác định tâm sự về con người và thời thế đậm chất nhân văn qua bài thơ

2. Năng lực: Những năng lực cụ thể cần phát triển:

* Năng lực chung:


- Năng lực tự chủ và tự học.

- Năng lực thẩm mĩ.

* Năng lực đặc thù:

- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến thơ văn của tác giả

- Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm văn học;

- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về tác phẩm văn học.

- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về giá trị tư tưởng và nghệ thuật của tác phẩm;

- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm tư tưởng trong thơ văn yêu nước của tác giả với tư tưởng trong thơ văn yêu nước của các tác giả khác.

- Năng lực tạo lập văn bản nghị luận văn học;

* Cụ thể:

Đọc hiểu nội dung:

-
Hiểu được nội dung tư tưởng của tác phẩm, giá trị nghệ thuật...

- Nhận xét được những từ ngữ, hình ảnh trong việc thể hiện nội dung văn bản.

+ Năng lực thu thập các tri thức liên quan đến các tác giả Nguyễn Khuyến, tác phẩm Câu cá mùa thu

+ Nhận biết và phân tích được các từ ngữ, hình ảnh thơ trong việc thể hiện tâm trạng và cảm xúc của nhân vật trữ tình

- Phân tích và đánh giá được chủ đề tư tưởng của tác phẩm.

* Đọc hiểu hình thức:

- Nhận biết và phân tích được một số từ ngữ, hình ảnh đặc sắc của tác phẩm.

- Phân tích tác dụng nghệ thuật của các biện pháp tu từ nổi bật trong tác phẩm.

* Liên hệ, so sánh: Biết liên hệ, so sánh với các tác phẩm cùng thời kì, cùng tác giả về cả nội dung và hình thức thể hiện.

* Đọc mở rộng: Các tác phẩm khác của tác giả.

Nghe - nói: hợp tác khi trao đổi, thảo luận về giá trị tư tưởng và nghệ thuật của tác phẩm.

Viết: tạo lập văn bản nghị luận văn học.

3. Phẩm chất:

-
Yêu thiên nhiên, con người, yêu Tổ quốc.

- Có ý thức xác định lẽ sống, lí tưởng sống cao đẹp.

- Có ý thức trách nhiệm đối với đất nước trong hoàn cảnh hiện tại.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Thiết bị :


- Giáo án

- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi

- Đồ dùng dạy học: SGK, SGV, Tài liệu tham khảo. Sưu tầm tranh, ảnh về tác giả

- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp

- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà

2. Học liệu :

- Đọc trước ngữ liệu trong SGK để trả lời câu hỏi tìm hiểu bài

- Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà (do giáo viên giao từ tiết trước)

- Đồ dùng học tập.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

  • Ổn định lớp:
  • Nội dung bài học:
HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG

1. Mục tiêu: Tạo tâm thế thoải mái, cởi mở đầu học; kết nối kiến thức đã học với kiến thức mới.

2. Nội dung: Tc thi ngâm thơ của tác giả

Tổ chức thực hiện
Sản phẩm
a. Chuyển giao nhiệm vụ :
Tc thi ngâm thơ của tác giả
b. Thực hiện nhiệm vụ :
- Học sinh thực hiện nhiệm vụ.
c. Báo cáo thảo luận:

- Học sinh báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
d. Kết luận, nhận định :
- GV đánh giá sản phẩm
- Gv Chuẩn kiến thức
- Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học.
- Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ.
- Có thái độ tích cực, hứng thú.
HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

1. Mục tiêu: Nắm chắc kiến thức

2. Nội dung: Nắm kiến thức về tác giả, tác phẩm

Tổ chức thực hiện
Sản phẩm
- Bước 1: Giáo viên giao nhiệm vụ: Dựa vào phần đóng vai của các bạn nhóm 1, kết hợp với Tiểu dẫn (SGK), em hãy nêu những nét cơ bản về tác giả Tú Xương”.
- Bước 2:HS làm việc cá nhân.
- Bước 3: HS báo cáo.
- Bước 4: GV nhận xét và chuẩn kiến thức.



















CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH:
-Bước 1: GV chia lớp thành 4 nhóm. Mỗi thành viên dựa vào bài soạn trong vở soạn văn để trao đổi, thống nhất các yêu cầu sau:
+ Nhóm 1:
Trong 2 câu đề, ông việc làm ăn của bà Tú được gợi lên như thế nào qua cách giới thiệu thời gian và địa điểm?
+ Nhóm 2: Công việc của bà Tú xuất phát từ gánh nặng gia đình nào?
+ Nhóm 3: Nhận xét nghệ thuật trong 2 câu thực? Hai câu thực tiếp tục nhấn mạnh sự vất vả trong công việc của bà Tú như thế nào?
+ Nhóm 4: Vẻ đẹp phẩm chất của bà Tú thể hiện trong 2 câu luận?
- Bước 2: Các nhóm thảo luận trong 5p
-Bước 3: Các nhóm báo cáo SP.
- Bước 4: GV nhận xét và chuẩn kiến thức.





















































































- GV gọi HS đọc hai câu thơ kết.

- Bước 1: GV nêu câu hỏi: Lời chửi trong hai câu cuối là lời của ai? Vì sao lại chửi ?
Qua tiếng chửi ấy, em cảm nhận điều gì trong nhân cách nhà thơ?
- Bước 2:HS làm việc cá nhân.
- Bước 3: HS báo cáo.
- Bước 4: GV nhận xét và chuẩn kiến thức.













a. Chuyển giao nhiệm vụ :
Nêu những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm?
b. Thực hiện nhiệm vụ :
- Học sinh thực hiện nhiệm vụ.
c. Báo cáo thảo luận:
- Học sinh báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
d. Kết luận, nhận định :
- GV đánh giá sản phẩm
I. Tìm hiểu chung.
1. Tác giả:
- Trần Tế Xương tên thưở nhỏ là Trần Duy Uyên, thường gọi là Tú Xương. Sinh 1870 – 1907, tại làng Vị Xuyên, Mỹ Lộc, Nam Định
- TTX là một người tài năng và tâm huyết nhưng lận đận quan trường (15 tuổi đi thi, thi 8 lần nhưng chỉ đậu tú tài có một lần).
- Sáng tác: còn trên 100 bài, chủ yếu là thơ Nôm với nhiều thể loại như thất ngôn bát cú, thất ngôn tứ tuyệt, lục bát, phú, đối. nội dung chủ yếu là chế giễu, mỉa mai xã hội thực dân phong kiến với những lố lăng, kệch cỡm, chế độ thi cử và các quan hệ trong xã hội.
2. Bài thơ:
- Đề tài: Bà Tú là người phụ nữ chịu nhiều gian chuân vất vả trong cuộc đời, đảm đang tần tảo nuôi chồng con và gia đình. Hiểu và cảm thông với những vất vả, hi sinh, bà Tú đã trở thành 1 đề tài quen thuộc trong thơ ông.
- Thương vợ là một trong những bài thơ hay và cảm động nhất về bà Tú.
- Thể loại: thể thất ngôn bát cú Đường luật.
- Bố cục:
+ Hình ảnh bà Tú qua nỗi lòng thương vợ của ông Tú.
+ Lời tự chửi mình của tác giả.
II. Đọc – hiểu chi tiết văn bản
1. Hình ảnh bà Tú qua nỗi lòng thương vợ của ông Tú.

* Bốn câu đầu: Nỗi vất vả, gian truân của bà Tú.
- Câu thơ đầu giới thiệu về hoàn cảnh, công việc làm ăn của bà Tú, đồng thời thể hiện sự thấu hiểu của nhà thơ về nỗi vất vả của người vơ:
Quanh năm buôn bán ở mom sông
+ Thời gian: quanh năm: là một vòng thời gian tuần hoàn khép kín, hết ngày này sang tháng khác, năm này qua năm khác không kể mưa hay nắngà vòng thời gian vô kì hạn.
+ Địa điểm: mom sông: gợi sự chênh vênh, cheo leo và nguy hiểm.
+ Công việc: buôn bán: là công việc sinh nhai của bà, nghề buôn thúng bán mẹt cho thấy sự vất vả của bà.
-> Câu thơ nêu lên hoàn cảnh vất vả, lam lũ. Cả không gian và thời gian như hùa vào nhau làm nặng thêm gánh nhọc nhằn trên vai bà.
- Câu thơ thứ hai là mục đích công việc của bà:
Nuôi đủ năm con với một chồng.
+ Khẳng định và ca ngợi vai trò trụ cột của bà Tú trong việc đảm bào cuộc sống vật chất và tinh thần đầy đủ cho cả gia đình.
+ Cái độc đáo ở đây là cách dùng hai từ chỉ số đếm năm một đặt song song nhau như có ý đặt ngang hàng đàn con đông đúc, chưa đỡ đần được gì cho mẹ và ông chồng vô tích sự chẳng giúp gì được cho vợ.
Cấu trúc “năm con” đặt cạnh “một chồng” gợi hình ảnh chiếc đòn gánh mà hai đầu đều trĩu nặng, ở giữa là đôi vai gầy và tấm lòng lo toan và tình thương của bà Tú.
- Hai câu thực:
Lặn lội thân cò khi quãng vắng
Eo sèo mặt nước buổi đò đông

+ Con cò trong thơ TX không chỉ xuất hiện giữa cái rợn ngợp của không gian như trong ca dao mà còn trong cái rợn ngợp của thời gian. Với ba từ “khi quãng vắng” cả thời gian và không gian trở nên heo hút, rợn ngợp, chứa đầy lo âu, nguy hiểm.
+ Dùng cụm từ thân cò thay cho con cò nghĩa là tác giả đã đồng nhất thân phận bà Tú với thân phận con cò, gợi lên sự côi cút, tội nghiệp, thương cảm và thấm thía hơn.
+ Nghệ thuật đảo ngữ lặn lội thân cò cũng góp phần diễn tả một cách ấn tượng, thấm thía, ngậm ngùi về thân phận vất vả của người vợ lo toan kiếm sống nuôi chồng, nuôi con.
- Ở câu thứ tư, TX làm rõ hơn sự vật lộn với cuộc sống của bà Tú. Câu thơ diễn tả lại cảnh chen chúc, tranh giành trên sông nước của những người buôn bán nhỏ.
+ Buổi đò đông có hai cách hiểu: nhiều người trên 1 chuyến đò/ nhiều đò trên một bến sông nước.
+ Trong ca dao, người mẹ đã từng dặn con:
Con ơi nhớ lấy câu này
Sông sâu chớ lội, đò đầy chớ qua…

Buổi đò đông không chỉ có những lời phàn nàn, cáu gắt, chen lấn xô đẩy mà còn chứa đầy những nguy hiểm bất trắc.
- Hai câu thực đối nhau về từ ngữ: vắng – đông, nhưng lại tiếp nhau về ý làm nổi bật sự gian truân của bà Tú, đó cũng là tấm lòng xót thương da diết của ông Tú.
* Hai câu luận: Đức tính cao đẹp của bà Tú:
+ Bà không chỉ là người đảm đang, tháo vát, chu đáo với chồng con: nuôi đủ năm con với một chồng mà bà còn là người giàu đức hi sinh. Trong hai câu luận, một lần nữa Tú Xương lại cảm phục sự quên mình của vợ:
Một duyên hai nợ âu đành phận
Năm nắng mười mưa dám quản công.

- “Một duyên hai nợ”: Duyên chỉ có một mà nợ thì hai. Thành ngữ dân gian đã được TX sử dụng để nói lên cái số phận không may của bà Tú.
Bà Tú lấy ông, một người chồng hào hoa,thơ phú nức danh và có con với ông, đó là duyên, những điều có thể an ủi bà. Nhưng sự dang dở của ông Tú, gánh nặng cơm áo gạo tiền dồn lên vai bà thì đấy lại là cái nợ. Cái nợ ấy gấp nhiều lần duyên.
+ “Năm nắng mười mưa”: “nắng”, “mưa” đã là sự vất vả lại kết hợp với số đếm tăng tiến “năm”, “mười” thì nỗi cơ cực , vất vả như tăng lên gấp bội
Dẫu có vất vả, cự nhọc quanh năm suốt tháng thì bà cũng không kêu ca, vẫn cam chịu “âu đành phận”, “dám quản công”, không một lời phàn nàn, lặng lẽ chấp nhận sự vất vả vì chồng vì con.
-> Đây là một phẩm chất rất đáng trân trọng của bà Tú nói riêng và là nét đẹp truyền thống của người phụ nữ VN nói chung.
*Tóm lại: Trong 6 câu đầu, bằng tình cảm trân trọng đối với vợ, nhà thơ TX đã vẽ lên bức chân dung bà Tú- một người phụ nữ đảm đang, hi sinh hết mực vì chồng con, chấp nhận vất vả, gian truân tỏng cuộc sống để đảm đương vai trò trụ cột gia đình. Đằng sau mỗi lời thơ ẩn chứa cái nhìn dõi theo của tác giả. Không chỉ xót thương vợ mà ông còn thực sự tri ân đối với vợ. Ông tự coi mình là cái nợ - cái nợ chồng của bà Tú.
2. Lời tự chửi mình của tác giả
Cha mẹ thói đời ăn ở bạc
Có chồng hờ hững cũng như không.

- Trước hết đây là tiếng chửi đời. “Thói đời” là những lối suy nghĩ đáng chê trách cứ mặc nhiên được thừa nhận. Vì thói đời bạc bẽo, lễ giáo phong kiến cứ bắt người chồng phải đi thi làm quan, bắt người vợ phải ở nhà chăm lo mọi việc.
- Không chỉ chửi thói đời mà TX còn tự trách mình “hờ hững”, bạc bẽo trong trách nhiệm và vai trò của người chồng bằng thái độ lên án, tự phán xét mình. , tự coi mình là loại vô tích sự, ông quan ăn lương vợ, tự mắng mình là gánh nặng của vợ.
Câu thơ cuối là nhà thơ tự chửi mát mình, nó cao hơn, đay nghiến và sâu sắc hơn tiếng chửi. Nhà thơ nhận lỗi về mình, tự chửi rủa, sỉ vả mình tức là tự phán xét bản thân và chuộc lỗi.
- Viết ra câu thơ “có chồng hờ hững cũng như không” thì chắc chắn đó không phải là người chồng hờ hững, mà trái lại luôn mang ơn và biết đến người vợ của mình. Đằng sau tiếng chửi là cả một tình yêu, lòng thương vợ chân thành và sâu nặng của nhà thơ.
III. Tổng kết
1. Nội dung:

- Tình yêu thương, quý trọng vợ của TX thể hiện qua sự thấu hiểu nỗi vất vả gian truân và những đức tính hi sinh cao đẹp của bà Tú. Qua đó người đọc không những thấy hình ảnh bà Tú mà còn thấy được những tâm sự và vẻ đẹp nhân cách của TX.
2. Nghệ thuật.
- Từ ngữ giản dị, giàu sức biểu cảm, vận dụng sáng tạo hình ảnh ngôn ngữ văn học dân gian (hình ảnh thân cò, sử dụng nhiều thành ngữ), ngôn ngữ đời sống (cách nói nhiều khẩu ngữ, sử dụng tiếng chửi).
HOẠT ĐỘNG 3 : LUYỆN TẬP

1. Mục tiêu: Giúp HS khắc sâu kiến thức đã học

2. Nội dung: Nêu những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm?

Tổ chức thực hiện
Sản phẩm
a. Chuyển giao nhiệm vụ :
Nêu những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm?
b. Thực hiện nhiệm vụ :
- Học sinh thực hiện nhiệm vụ.
c. Báo cáo thảo luận:
- Học sinh báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
d. Kết luận, nhận định :
- GV đánh giá sản phẩm
- Gv Chuẩn kiến thức
Hs thực hiện
HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG

1. Mục tiêu: Hs biết vận dụng kiến thức vào thực tế

2. Nội dung: Tìm hiểu 1 số tác phẩm của tác giả

Tổ chức thực hiện
Sản phẩm
a. Chuyển giao nhiệm vụ :
Tìm hiểu 1 số tác phẩm của tác giả
b. Thực hiện nhiệm vụ :
- Học sinh thực hiện nhiệm vụ.
c. Báo cáo thảo luận:
- Học sinh báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
d. Kết luận, nhận định :
- GV đánh giá sản phẩm
- Gv Chuẩn kiến thức
Hs thực hiện


Tổ trưởng nhận xét Kiểm tra ngày: tháng năm 2021
....................................................................Tổ trưởng ký duyệt
...................................................................
.....................................................................
....................................................................




Bùi Xuân Hùng




Ngày soạn: 19-9-2021

Tiết: 9-10


PHÂN TÍCH ĐỀ, LẬP DÀN Ý BÀI VĂN NGHỊ LUẬN

Số tiết : 02

I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức:

-Nhận biết: Nắm được khái niệm tìm hiểu đề, lập dàn ý, văn nghị luận

-Thông hiểu: Xác định đúng vấn đề cần nghị luận, thao tác lập luận, phạm vị tư liệu trong quá trình phân tích đề

-Vận dụng: Xây dựng được dàn ý cho bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lý; một hiện tượng đời sống, nghị luận văn học

2. Năng lực: Những năng lực cụ thể cần phát triển:

* Năng lực chung:


- Năng lực tự chủ và tự học.

* NL đặc thù:

- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản

- Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm văn học;

- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản.

- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về văn bản.

- Năng lực tạo lập văn bản nghị luận văn học;

* Cụ thể:

Đọc hiểu nội dung:

-
Hiểu được nội dung cuả bài...Có khả năng tạo lập một văn bản nghị luận văn học (biết cách phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận; cách sử dụng thao tác lập luận phân tích trong văn bản nghị luận)

Biết thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn đề; biết đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn đề.

- Phân tích và đánh giá được chủ đề tư tưởng của văn bản.

* Đọc hiểu hình thức:

- Nhận biết và phân tích được một số từ ngữ, hình ảnh đặc sắc của văn bản.

- Phân tích tác dụng nghệ thuật của các biện pháp tu từ nổi bật.

* Liên hệ, so sánh: Biết liên hệ, so sánh với các văn bản khác

* Đọc mở rộng:

Nghe - nói:
hợp tác khi trao đổi, thảo luận về văn bản

Viết: tạo lập văn bản nghị luận văn học;

3. Phẩm chất:

- Có ý thức xác định lẽ sống, lí tưởng sống cao đẹp.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Thiết bị :


- Giáo án

- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi

- Đồ dùng dạy học: SGK, SGV, Tài liệu tham khảo.

- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp

- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà

2. Học liệu :

- Đọc trước ngữ liệu trong SGK để trả lời câu hỏi tìm hiểu bài

- Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà (do giáo viên giao từ tiết trước)

- Đồ dùng học tập.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

  • Ổn định lớp:
  • Nội dung bài học:
HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG

1. Mục tiêu: Tạo tâm thế thoải mái, cởi mở đầu học; kết nối kiến thức đã học với kiến thức mới.

2. Nội dung: đọc lại bài thương vợ

Tổ chức thực hiện
Sản phẩm
a. Chuyển giao nhiệm vụ :
đọc lại bài thương vợ
b. Thực hiện nhiệm vụ :
- Học sinh thực hiện nhiệm vụ.
c. Báo cáo thảo luận:
- Học sinh báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
d. Kết luận, nhận định :
- GV đánh giá sản phẩm
- Gv Chuẩn kiến thức
- Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học.
- Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ.
- Có thái độ tích cực, hứng thú.


HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

1. Mục tiêu: Nắm chắc kiến thức

2. Nội dung: Phân tích đề, lập dàn ý

Tổ chức thực hiện
Sản phẩm
a. Chuyển giao nhiệm vụ :
Nhóm 1: tìm hiểu đề 1
Nhóm 2: tìm hiểu đề 2
Nhóm 3- 4: tìm hiểu đề 3

b. Thực hiện nhiệm vụ :
- Học sinh thực hiện nhiệm vụ.
c. Báo cáo thảo luận:
- Học sinh báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
d. Kết luận, nhận định :
- GV đánh giá sản phẩm
- Gv Chuẩn kiến thức














Gv:
Từ những ngữ liệu vừa phân tích, em có nhận xét gì về vai trò của việc phân tích đề khi viết một bài văn nghị luận? Phân tích đề cần xác định được những nội dung chính nào?
Hs: suy nghĩ, lần lượt trả lời.
Gv: nhận xét, bổ sung, khái quát.














a. Chuyển giao nhiệm vụ :
* GV chia lớp thành 4 nhóm. Mỗi thành viên dựa vào bài soạn trong vở soạn văn để trao đổi, thống nhất dàn ý cho các đề bài vừa tìm hiểu ở mục I.
Nhóm 1 – 2: Lập dàn ý cho đề 1
Nhóm 3 - 4: Lập dàn ý đề bài 2

b. Thực hiện nhiệm vụ :
- Học sinh thực hiện nhiệm vụ.
c. Báo cáo thảo luận:
- Học sinh báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
d. Kết luận, nhận định :
- GV đánh giá sản phẩm
- Gv Chuẩn kiến thức
PHÂN TÍCH ĐỀ
Xét ví dụ SGK
Đề 1:
Có định hướng cụ thể, nêu rõ các yêu cầu về nội dung, giới hạn dẫn chứng
- Vấn đề cần nghị luận: Việc chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới
- Yêu cầu về nội dung: Từ ý kiến của Vũ Khoan, có thể suy ra:
+ Người Việt Nam có nhiều điểm mạnh: thông minh, nhạy bén với những cái mới
+ Người VN cũng không ít điểm yếu: thiếu hụt về kiến thức cơ bản, khả năng thực hành và sáng tạo hạn chế
+ Phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu là thiết thực chuẩn bị hành trang vào thế kỉ XXI
- Yêu cầu về phương pháp: Sử dụng thao tác lập luận bình luận, giải thích, chứng minh; dùng dẫn chứng thực tế xã hội là chủ yếu

Đề 2
: là “đề mở”: chỉ yêu cầu bàn về tâm sự của Hồ Xuân Hương trong bài thơ “Tự tình”, một khía cạnh nội dung của bài thơ, còn người viết phải tự tìm xem đó là gì, diễn biến ra sao, được biểu hiện như thế nào
- Vấn đề cần nghị luận: Tâm sự của Hồ Xuân hương trong bài thơ Tự tình (bài II)
- Yêu cầu về nội dung: Nêu cảm nghĩ của mình về tâm sự và diễn biến tâm trạng của HXH: nỗi cô đơn, chán chương, khát vọng được sống hạnh phúc
- Yêu cầu về phương pháp: Sử dụng thao tác lập luận phân tích kết hợp với nêu cảm nghĩ, dẫn chứng thơ Hồ Xuân Hương là chủ yếu.
Đề 3: là “đề mở”, người viết tự giải mã giá trị nội dung và hình thức của bài thơ
- Vấn đề cần nghị luận: Về một vẻ đẹp của bài thơ Câu cá mùa thu của Nguyễn Khuyến
- Y/c về nội dung: Nêu cảm nghĩ của mình về vẻ đẹp mùa thu trong bài thơ hoặc tâm trạng cả nhà thơ, vẻ đẹp ngôn ngữ của bài thơ “Câu cá mùa thu”
- Yêu cầu về pp: Sử dụng thao tác lập luận phân tích kết hợp với nêu cảm nghĩ, dẫn chứng thơ NK là chủ yếu.

2.Kết luận
Phân tích đề là công việc trước tiên trong quá trình làm một bài văn nghị luận. Khi phân tích đề, cần đọc kĩ đề bài, chú ý những từ ngữ then chốt để xác định yêu cầu về nội dung, phương pháp lập luận và phạm vi tư liệu.
II/ LẬP DÀN Ý.
1. Ngữ liệu
a. Đề số 01

I. Mở bài
Việc chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới.
II. Thân bài
1, Người VN có nhiều điểm mạnh:
- Thông minh
- Nhạy bén với cái mới...
2, Điểm yếu
- Thiếu hụt về kiến thức cơ bản
- Khả năng thực hành kém
- Sáng tạo hạn chế
3, Bài học
Phát huy những điểm mạnh, khắc phục điểm yếu để chuẩn bị hành trang tốt nhất khi bước vào thế kỉ mới.
- Khắc phục như thế nào?
- Chuẩn bị những gì?
III. Kết luận
Kết thúc vấn đề, nêu suy nghĩ của bản thân.
b. Đề 02
I. Mở bài
Tâm sự của HXH trước duyên phận của mình.
II. Thân bài
1, Nỗi cô đơn, buồn tủi và lời thách thức duyên phận.
- Cô đơn, buồn tủi.
- Thách thức duyên phận
2, Nỗi phẫn uất, phản kháng trước duyên phận của mình.
- Phẫn uất
- Phản kháng
3, Gắng gượng vươn lên nhưng vẫn rơi vào bi kịch.
- Chán chường
- Buồn tủi, xót xa.
III. Kết bài
Tâm sự làm nổi bật khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của nhà thơ, mang ý nghĩa nhân văn sâu sắc.
2. Nhận xét.
a. Khái niệm.

Lập dàn ý là quá trình người viết tìm và sắp xếp các ý cơ bản của bài văn theo trình tự hợp lí, logic.
b. Quá trình lập dàn ý.
- Xác định luận điểm
- Xác lập luận cứ
- Sắp xếp luận điểm, luận cứ:
- Lưu ý:
+ Luận điểm, luận cứ trong dàn ý phải chính xác, phù hợp, đầy đủ, tiêu biểu.
+ Để có dàn ý mạch lạc cần có kí hiệu trước đề mục.


HOẠT ĐỘNG 3 : LUYỆN TẬP

1. Mục tiêu: Giúp HS khắc sâu kiến thức đã học

2. Nội dung: Biết phân tích đê, lập dàn ý

Tổ chức thực hiện
Sản phẩm
a. Chuyển giao nhiệm vụ :
Biết phân tích đê, lập dàn ý
b. Thực hiện nhiệm vụ :
- Học sinh thực hiện nhiệm vụ.
c. Báo cáo thảo luận:
- Học sinh báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
d. Kết luận, nhận định :
- GV đánh giá sản phẩm
- Gv Chuẩn kiến thức
Hs thực hiện


HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG

1. Mục tiêu: Nắm được sơ đồ tư duy

2. Nội dung: vẽ được sơ đồ tư duy các bài

Tổ chức thực hiện
Sản phẩm
a. Chuyển giao nhiệm vụ :
vẽ được sơ đồ tư duy bài thương vợ
b. Thực hiện nhiệm vụ :
- Học sinh thực hiện nhiệm vụ.
c. Báo cáo thảo luận:
- Học sinh báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
d. Kết luận, nhận định :
- GV đánh giá sản phẩm
- Gv Chuẩn kiến thức
Hs thực hiện














Ngày soạn: 19-9-2021

Tiết: 11


THAO TÁC LẬP LUẬN PHÂN TÍCH

Số tiết : 01

I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức:

Nhận biết và cách sử dụng thao tác lập luận phân tích trong một bài văn nghị luận.

2. Năng lực: Những năng lực cụ thể cần phát triển:

* Năng lực chung:


- Năng lực tự chủ và tự học.

- Năng lực thẩm mĩ.

* NL đặc thù:

- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản

- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản.

- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về văn bản.

- Năng lực tạo lập văn bản nghị luận văn học;

* Cụ thể:

Đọc hiểu nội dung:

-
Hiểu được nội dung của bài...

- Phân tích và đánh giá được chủ đề tư tưởng của văn bản.

* Đọc hiểu hình thức:

- Nhận biết và phân tích được một số từ ngữ, hình ảnh đặc sắc của văn bản.

* Liên hệ, so sánh: Biết liên hệ, so sánh với các văn bản khác

* Đọc mở rộng:

Nghe - nói:
hợp tác khi trao đổi, thảo luận về văn bản

Viết: tạo lập văn bản nghị luận văn học;

3. Phẩm chất:

- Có ý thức xác định lẽ sống, lí tưởng sống cao đẹp.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Thiết bị :


- Giáo án

- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi

- Đồ dùng dạy học: SGK, SGV, Tài liệu tham khảo.

- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp

- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà

2. Học liệu :

- Đọc trước ngữ liệu trong SGK để trả lời câu hỏi tìm hiểu bài

- Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà (do giáo viên giao từ tiết trước)

- Đồ dùng học tập.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

  • Ổn định lớp:
  • Nội dung bài học:
HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG

1. Mục tiêu: Tạo tâm thế thoải mái, cởi mở đầu học; kết nối kiến thức đã học với kiến thức mới.

2. Nội dung: Ngâm thơ bài tự tình

Tổ chức thực hiện
Sản phẩm
a. Chuyển giao nhiệm vụ :
Ngâm thơ bài tự tình
b. Thực hiện nhiệm vụ :
- Học sinh thực hiện nhiệm vụ.
c. Báo cáo thảo luận:
- Học sinh báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
d. Kết luận, nhận định :
- GV đánh giá sản phẩm
- Gv Chuẩn kiến thức
- Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học.
- Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ.
- Có thái độ tích cực, hứng thú.


HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

1. Mục tiêu: + Nhận biết và cách sử dụng thao tác lập luận phân tích trong một bài văn nghị luận.

2. Nội dung: thao tác lập luận phân tích



Tổ chức thực hiện
Sản phẩm
a. Chuyển giao nhiệm vụ :
HS thảo luận cặp đôi trả lời ngữ liệu trong sgk phần I.
b. Thực hiện nhiệm vụ :
- Học sinh thực hiện nhiệm vụ.
c. Báo cáo thảo luận:
- Học sinh báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
d. Kết luận, nhận định :
- GV đánh giá sản phẩm
- Gv Chuẩn kiến thức














GV: Vậy em hiểu thế nào là thao tác lập luận phân tích? Mục đích và yêu cầu của thao tác này?
HS: suy nghĩ, lần lượt trả lời.
GV: nhận xét, bổ sung, khái quát.




































a. Chuyển giao nhiệm vụ :
GV chia lớp thành 4 nhóm. Mỗi thành viên dựa vào bài soạn trong vở soạn văn để trao đổi, thống nhất các yêu cầu của phần I. SGK.
học sinh thảo luận theo nhóm trả lời hai ngữ liệu trong sgk phần II
+ Nhóm 1 – 2 : ngữ liệu a.
+ Nhóm 3- 4 : ngữ liệu b.

b. Thực hiện nhiệm vụ :
- Học sinh thực hiện nhiệm vụ.
c. Báo cáo thảo luận:
- Học sinh báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
d. Kết luận, nhận định :
- GV đánh giá sản phẩm
- Gv Chuẩn kiến thức
I/ MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA THAO TÁC LẬP LUẬN PHÂN TÍCH.
1. Ngữ liệu

* Luận điểm: trong câu mở đoạn “Nhưng ... bằng Sở Khanh”. (Luận điểm nói về bộ mặt xấu xa của một nhân vật trong xã hội Truyện Kiều là Sở Khanh được tác giả cô đúc trong hai từ “bẩn thỉu” và “bần tiện” với mức độ của nó là “không ai bằng”.
Để làm sáng rõ luận điểm đó (tức là làm rõ bộ mặt bẩn thỉu và bần tiện không ai bằng của Sở Khanh), tác giả đã phân tích thành một hệ thống luận cứ nối tiếp nhau một cách logic).
* Luận cứ:
- Sở Khanh sống bằng nghề đồi bại, bất chính: nghề sống bám vào các thanh lâu, làm chồng hờ các gái điếm.
- Sở Khanh là kẻ đồi bại nhất trong những kẻ làm cái nghề đồi bại, bất chính đó:
+ Vờ làm nhà nho, làm hiệp khách, vờ yêu để kiếm chác, đánh lừa một người con gái ngây thơ, hiếu thảo.(Vì hiếu thảo mà bị rơi vào chốn lầu xanh, lại là người rất tin và đội ơn hắn).
+ Hắn lừa người là để họ bị đánh đập tơi bời, bị ném vào kiếp lầu xanh không cách gì cưỡng lại.
+ Cách lừa người tàn nhẫn và vô liêm sỉ của hắn khiến người đọc, dù hiền lành đến mấy, cũng phải tức giận, giá có cách gì tóm được thì phải đánh cho hắn một trận.
+ Lừa bịp xong, hắn lại trở mặt ngay: hắn còn dẫn mặt mo đến, mắng át Kiều và toan đánh Kiều nữa. Cái trò trở mặt này đã diễn ra nhiều lần khiến hắn trở thành tay nổi tiếng bạc tình ở lầu xanh.
* Sự kết hợp một cách chặt chẽ giữa phân tích và tổng hợp trong đoạn văn:
- Câu mở đoạn nêu luận điểm bằng một ý khái quát.
- Các câu tiếp theo nêu luận cứ để làm sáng tỏ luận điểm bằng cách phân tích.
- Hai câu cuối (kết đoạn) tổng hợp lại, nhấn mạnh thêm ý khái quát của luận điểm đã nêu: “NV Sở Khanh hoàn thành bức tranh về các nhà chứa. Nó là cái mức cao nhất của tình hình đồi bại trong xã hội này.”
ªĐoạn văn của Hoài Thanh đã được viết theo lối tổng hợp – phân tích – tổng hợp (tổng – phân – hợp) thường gặp trong văn nghị luận.
2. Nhận xét
a. Khái niệm

Thao tác lập luận phân tích là thao tác chia nhỏ các đối tượng thành các yếu tố bộ phận để xem xét một cách kĩ càng nội dung, hình thức, mối quan hệ biên trong cũng như bên ngoài nhằm phát hiện ra bản chất của đối tượng.
2. Mục đích- yêu cầu
- Mục đích: ghi nhớ 01 sgk.27
- Yêu cầu: Phân tích phải gắn liền với tổng hợp.

II/ CÁCH PHÂN TÍCH.
1. Ngữ liệu
a. Ngữ liệu ở mục I

- Cách phân tích: (xem phần I)
- Phân tích dựa trên quan hệ nội bộ bản thân đối tượng: những biểu hiện về nhân cách bẩn thỉu của SK.
b, Ngữ liệu 01 phần II
* Đối tượng nghị luận của đoạn văn: thế lực của đồng tiền trong xh Truyện Kiều.
* Tác giả đã phân chia đối tượng thành các mặt sau đây để xem xét, phân tích:
- Tác dụng tốt của đồng tiền (dẫn chưgns)
- Tác hại của đồng tiền: đồng tiền đã trở thành một sức mạnh tác quái rất ghê gớm (mặt chủ yếu):
+ Cả một loạt hành động gian ác bất chính đều là do đồng tiền chi phối: quan lại, sai nha, Tó Bà, Bạc Bà, Bạc Hạnh, Sở Khanh, MGS, Ưng, Khuyển.
+ Cả một xã hội chạy theo đồng tiền: “máu tham hễ thấy hơi đồng thì mê”.
- Đồng tiền đã trở thành một thế lự vạn năng:
+ Tài hoa, nhan sắc, nhân phẩm, công lí đều không có nghĩa gì trước thế lực của đồng tiền.
+ Tài tình, hiếu hạnh như Kiều cũng chỉ là một món hàng, không hơn không kém.
+ Ngay cả Kiều, cái việc dại dột nhất, tội lỗi nhất trong đời nàng cũng do đồng tiền.
- Nói đến đồng tiền, thái độ của ND rất căm ghét và khinh bỉ. Ngay cả khi đồng tiền có tác dụng thu xếp vụ án Vuwong ông, ND vẫn mỉa mai, chua chát. (dẫn chứng)
* Cách phân chia:
- Phân chia theo quan hệ nội bộ của đối tượng: tác dụng tốt – xấu của đồng tiền.
- Phân chia theo quan hệ nguyên nhân- hệ quả.
* Quan hệ giữa phân tích và tổng hợp: thể hiện trong từng ý nhỏ và trong cả đoạn văn nói về đối tượng.
- Ý nhỏ: tác hại đồng tiền
+ Nêu ý khái quát: “Nhưng chủ yếu ND vẫn nhìn về mặt tác hại”
+ Phân tích:
Nêu lí lẽ: “Vì ND thấy rõ ... đều là do đồng tiền chi phối”.
Nêu dẫn chứng: quan lại, sai nha, Tó Bà, Bạc Bà, Bạc Hạnh, Sở Khanh, MGS, Ưng, Khuyển.
+ Tổng hợp lại(tiểu kết): Cả một xã hội chạy theo đồng tiền (“Máu tham ... mê”)
- Cả đoạn:
+ Nêu ý khái quát: “Nhưng nói đến ... một sức mạnh tác quái rất ghê”.
+ Phân tích các mặt của đối tượng.
+ Tổng hợp lại bằng thái độ, giọng văn của ND khi nói đến đồng tiền.
c, Đoạn văn 02 phần II
- Đối tượng nghị luận của đoạn văn: vấn đề dân số trong thời đại ngày nay.
- Phân chia thành hai mặt đề phân tích, xem xét:
+ Tốc độ ra tăng dân số của thế giới: tăng với nhịp độ chưa thừng thấy (Dẫn chứng).
+ Dân số tăng sẽ ảnh hưởng không tốt đến đời sống của cá nhân, dân tộc và cộng đồng: ảnh hường đến bữa ăn hàng ngày, suy thoái sức khỏe, giống nòi, thất nghiệp,... (Ở mặt thứ hai được chia nhỏ thêm thành nhiều mặt khác nhau đề xem xét, phân tích nhằm làmcho đối tượng nghị luận được sáng tỏ).
2. Cách phân tích
- Khi phân tích, cần chia tách đối tượng thành các yếu tố theo những tiêu chí, quan hệ nhất định (Quan hệ giữa các yếu tố tạo nên đối tượng, quan hệ nhân quả, quan hệ giữa đối tượng với các đối tượng liên quan, quan hệ giữa người phân tích với đối tượng phân tích,...)
- Khi phân tích, cần đi sâu vào từng yếu tố, từng khía cạnh, song cần đặc biệt lưu ý đến quan hệ giữa chúng với nhau trong một chỉnh thể toàn vẹn, thống nhất.
HOẠT ĐỘNG 3 : LUYỆN TẬP

1. Mục tiêu: Giúp HS khắc sâu kiến thức đã học

2. Nội dung: vận dụng làm bài

Tổ chức thực hiện
Sản phẩm
a. Chuyển giao nhiệm vụ :
phân tích bài thương vợ
b. Thực hiện nhiệm vụ :
- Học sinh thực hiện nhiệm vụ.
c. Báo cáo thảo luận:
- Học sinh báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
d. Kết luận, nhận định :
- GV đánh giá sản phẩm
- Gv Chuẩn kiến thức
Học sinh thực hiện
HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG

1. Mục tiêu: Giúp HS khắc sâu kiến thức đã học

2. Nội dung: vẽ sơ đồ tư duy bài tự tình

Tổ chức thực hiện
Sản phẩm
a. Chuyển giao nhiệm vụ :
vẽ sơ đồ tư duy bài tự tình
b. Thực hiện nhiệm vụ :
- Học sinh thực hiện nhiệm vụ.
c. Báo cáo thảo luận:
- Học sinh báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
d. Kết luận, nhận định :
- GV đánh giá sản phẩm
- Gv Chuẩn kiến thức
Học sinh thực hiện
Ngày soạn: 19-9-2021

Tiết: 12


LUYỆN TẬP THAO TÁC LẬP LUẬN PHÂN TÍCH

Số tiết : 01

I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức:

Củng cố và nâng cao tri thức về thao tác lập luận phân tích, biết vận dụng thao tác lập luận phân tích trong bài văn nghị luận

2. Năng lực: Những năng lực cụ thể cần phát triển:

* Năng lực chung:


- Năng lực tự chủ và tự học.

- Năng lực thẩm mĩ.

- Năng lực giao tiếp và hợp tác.

* NL đặc thù:

- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản

- Năng lực tạo lập văn bản nghị luận văn học;

* Cụ thể:

Đọc hiểu nội dung:

-
Hiểu được nội dung của bài... Có khả năng tạo lập một văn bản nghị luận văn học (biết cách phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận; cách sử dụng thao tác lập luận phân tích trong văn bản nghị luận)

Biết thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn đề; biết đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn đề.

- Phân tích và đánh giá được chủ đề tư tưởng của văn bản.

* Đọc hiểu hình thức:

- Nhận biết và phân tích được một số từ ngữ, hình ảnh đặc sắc của văn bản.

- Phân tích tác dụng nghệ thuật của các biện pháp tu từ nổi bật.

* Liên hệ, so sánh: Biết liên hệ, so sánh với các văn bản khác

* Đọc mở rộng:

Nghe - nói:
hợp tác khi trao đổi, thảo luận về văn bản

Viết: tạo lập văn bản nghị luận văn học;

3. Phẩm chất:

- Có ý thức xác định lẽ sống, lí tưởng sống cao đẹp.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Thiết bị :


- Giáo án

- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi

- Đồ dùng dạy học: SGK, SGV, Tài liệu tham khảo.

- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp

- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà

2. Học liệu :

- Đọc trước ngữ liệu trong SGK để trả lời câu hỏi tìm hiểu bài

- Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà (do giáo viên giao từ tiết trước)

- Đồ dùng học tập.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

  • Ổn định lớp:
  • Nội dung bài học:
HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG

1. Mục tiêu: Tạo tâm thế thoải mái, cởi mở đầu học; kết nối kiến thức đã học với kiến thức mới.

2. Nội dung:

Củng cố lại phân tích đề, lập dàn ý

Tổ chức thực hiện
Sản phẩm
a. Chuyển giao nhiệm vụ :
Củng cố lại phân tích đề, lập dàn ý

b. Thực hiện nhiệm vụ :
- Học sinh thực hiện nhiệm vụ.
c. Báo cáo thảo luận:
- Học sinh báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
d. Kết luận, nhận định :
- GV đánh giá sản phẩm
- Gv Chuẩn kiến thức
- Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học.
- Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ.
- Có thái độ tích cực, hứng thú.


HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

1. Mục tiêu: Năm vững lại kiến thức

2. Nội dung: luyện tập



Tổ chức thực hiện
Sản phẩm
a. Chuyển giao nhiệm vụ :
GV yêu cầu HS thảo luận theo cặp đôi, phân tích ngữ liệu (sgk, tr.44)

b. Thực hiện nhiệm vụ :
- Học sinh thực hiện nhiệm vụ.
c. Báo cáo thảo luận:
- Học sinh báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
d. Kết luận, nhận định :
- GV đánh giá sản phẩm
- Gv Chuẩn kiến thức






*Tìm hiểu trật tự thực hiện thao tác lập luận phân tích.
GV
: Em hãy nhắc lại trật tự thực hiện thao tác lập luận phân tích?
HS: suy nghĩ, lần lượt trả lời.
GV: nhận xét, bổ sung, khái quát.








a. Chuyển giao nhiệm vụ :
- GV chia lớp thành 4 nhóm để trao đổi, thống nhất các yêu cầu bài tập SGK:
Nhóm 1- 2: Bài tập 1
Nhóm 3- 4: Bài tập 2


b. Thực hiện nhiệm vụ :
- Học sinh thực hiện nhiệm vụ.
c. Báo cáo thảo luận:
- Học sinh báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
d. Kết luận, nhận định :
- GV đánh giá sản phẩm
- Gv Chuẩn kiến thức
I/ ÔN TẬP NHỮNG KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ THAO TÁC LẬP LUẬN PHÂN TÍCH.
1. Ngữ liệu:
Đoạn trích 2 phần đọc thêm sgk trang 44.
* Luận điểm: Nhà khoa học phải có óc dân chủ và dũng khí.
* Luận điểm được phân chia thành hai bộ phận chính:
- (1) nhà khoa học phải có óc dân chủ.
- (2) nhà khoa học phải có dũng khí.
* Cách lập luận của tác giả:
- Nhà khoa học phải có óc dân chủ:
+ Tác giả mở đầu bằng sự thật: “đối với những vấn đề chưa giải quyết ... khác nhau”, do đó phải có tranh luận.
+ Tác giả phân tích các mối nguy hại khi nhà khoa học, trong tranh luận, không biết nghe những ý kiến khác mình.
+ Từ đó, tác giả rút ra kết luận: óc khoa học phải đi đôi với óc dân chủ.
- Nhà khoa học phải có dũng khí.
* Sự gắn kết giữa hai luận điểm thành một khối thống nhất: được tiến hành thông qua một thao tác lập luận phân tích về hai mặt khác nhau của mối quan hệ giữa hành động và suy nghĩ của nhà khoa học.
2. Trật tự thực hiện thao tác lập luận phân tích trong một đoạn (bài) văn nghị luận.
Xem lại phần II tiết 1.

II/ LUYỆN TẬP.
1. Bài tập 1
:
a. Những biểu hiện và thái độ của tự ti:
- Giải thích khái niệm tự ti: Tự ti là tự đánh giá thấp mình nên thiếu tự tin. Tự tin hoàn toàn khác với khiêm tốn
- Những biểu hiện của thái độ tự ti:
+ Không dám tin tưởng vào năng lực, sở trường, sự hiểu biết…, của mình
+ Nhút nhát, tránh những chỗ đông người
+ Không dám mạnh dạn đảm nhận những nhiệm vụ được giao…
- Tác hại của thái độ tự ti:
+ Sống thụ động, không phát huy hết năng lực vốn có.
+ Không hoàn thành nhiệm vụ được giao.
b. Những biểu hiện và tác hại của thái độ tự phụ
- Khái niệm: Tự phụ là thái độ đề cao quá mức bản thân, tự cao, tự đại đến mức coi thường người khác. Tự phụ khác với tự hào.
Những biểu hiện của thái độ tự phụ:
+ Luôn đề cao quá mức bản thân
+ Luôn tự cho mình là đúng
+ Khi làm được một việc gì đó lớn lao thì thậm chí còn tỏ ra coi thường người khác…
- Tác hại:
+Không đánh giá đúng bản thân mình.
+Không khiêm tốn, không học hỏi, mọi người ghét bỏ, xa lánh, khinh thường..
c, Tổng hợp lại, nêu bản chất của đối tượng.
Như vậy, tuy là hai thái độ trái ngược nhau (một bên là tự hạ thấp mình, một bên là tự đề cao mình), nhưng bản chất của tự ti và tự phụ đều là cách sống xuất phát từ cá nhân mình, thu về cá nhân mình, không phải là cách sống hòa hợp với mọi người. Tự ti là thu mình lại để sống cho yên thân; tự phụ là đề cao mình để bản thân được nổi bật, cả hai cách sống đó đều dẫn đến chỗ xa lánh tập thể, không phù hợp với nguyên tác chung sống của thời đại ngày nay, và đều dẫn đến tác hại là bị cô lập, không nhận được sự giúp đỡ của cộng đồng để tiến bộ.
d. Bài học
-Cần phải biết đánh giá đúng bản thân để phát huy hết những điểm mạnh cũng như có thể khắc phục hết những điểm yếu.
-Phải có một thái độ sống hợp lí: phải hòa hợp với mọi người trong một quan hệ bình đẳng, giúp đỡ lẫn nhau, cùng chia sẻ với nhau, học hỏi nhau để cùng tiến bộ.
2. Bài tập 2:
Hai câu thơ là bức tanh toàn cảnh về hiện thực khoa cử trong xã hội phong kiến Việt Nam khi thực dân Pháp xâm lược.
- Nghệ thuật sử dụng từ ngữ giàu hình ảnh và cảm xúc qua các từ: lôi thôi, ậm ẹo
- Nghệ thuật đảo trật tự cú pháp nhằm nhấn mạnh vào dáng điệu và cử chỉ của sĩ tử và quan trường
- Sự đối lập giữa sĩ tử và quan trường
- Nêu cảm nghĩ chung về cảnh thi cử ngày xưa
Đoạn văn: “Lôi thôi ... loa” là hai câu thơ tiêu biểu nhất trong bài thơ “Vịnh khoa thi Hương” của Trần Tế Xương, nhà thơ trào phúng bậc nhất trong nền văn học trung đại Việt Nam. Qua hai câu thơ, tác giả của bài thơ “Thương vợ” đã thể hiện thật sinh động sự thảm hại của khoa cử Việt Nam trong những năm cuối cùng của chế độ phong kiến khi thực dân Pháp đã xâm lược nước ta.
Nói đến trường thi là nói đến sĩ tử (người đi thi) và quan trường (người trông thi), những con người đó trong những khoa thi nghiêm túc xưa kia hiện lên đẹp đẽ bao nhiêu thì trong khoa thi Ất Dậu lại hiện lên thảm hại bấy nhiêu...


HOẠT ĐỘNG 3 : LUYỆN TẬP

1. Mục tiêu: Giúp HS khắc sâu kiến thức đã học Vận dụng thao tác phân tích để phân tích một số bài thơ Nôm Đường luật đã học

2. Nội dung: hoạt động nhóm

Tổ chức thực hiện
Sản phẩm
a. Chuyển giao nhiệm vụ :
GV chia nhóm: Vận dụng thao tác phân tích:
Nhóm 1 - 2:
Phân tích bi kịch duyên phận của người phụ nữ trong 4 câu đầu của “Tự tình” (Hồ Xuân Hương).
Nhóm 3 - 4: Phân tích hình ảnh bà Tú trong 6 câu đầu của bài thơ “Thương vợ” (Tú Xương).
b. Thực hiện nhiệm vụ :
- Học sinh thực hiện nhiệm vụ.
c. Báo cáo thảo luận:
- Học sinh báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
d. Kết luận, nhận định :
- GV đánh giá sản phẩm
- Gv Chuẩn kiến thức
HS sử dụng thao tác phân tích để thực hiện theo yêu cầu của đề bài.


HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG

1. Mục tiêu: HS biết vận dụng kiến thức để giảo quyết một vấn đề nâng cao liên quan đến chủ đề vừa học

2. Nội dung:
hoạt động cá nhân.

Tổ chức thực hiện
Sản phẩm
a. Chuyển giao nhiệm vụ :
Phân tích đề, lập dàn ý cho đề bài sau:
Đề bài:
“Tự tình II vừa nói lên bi kịch duyên phận, vừa cho thấy khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của HXH”.
Phân tích để làm sáng tỏ nhận định trên.
b. Thực hiện nhiệm vụ :
- Học sinh thực hiện nhiệm vụ.
c. Báo cáo thảo luận:
- Học sinh báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
d. Kết luận, nhận định :
- GV đánh giá sản phẩm
- Gv Chuẩn kiến thức
Sản phẩm ở phần dưới


Sản phẩm:

*Phân tích đề:


Đây là nghị luận về một nhận định/ý kiến bàn về tác phẩm văn học- khía cạnh nội dung của bài thơ.

- Vấn đề cần nghị luận: Bi kịch duyên phận, vừa cho thấy khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của HXH trong bài thơ Tự tình (bài II).

- Yêu cầu về nội dung: Phân tích để chứng minh nhận định. Từ nhận định có thể suy ra:

+ Bi kịch tình duyên của HXH.

+ Khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của nữ sĩ.

- Yêu cầu về phương pháp: Sử dụng thao tác giải thích, chứng minh, bình luận, phân tích kết hợp với nêu cảm nghĩ, dẫn chứng thơ Hồ Xuân Hương là chủ yếu.​

*Dàn ý:

Mở bài:
Giới thiệu tác giả, tác phẩm.

Khái quát nội dung, ý nghĩa tác phẩm và trích dẫn nhận định cần chứng minh.

Thân bài:

1. Tự tình II cho ta thấy bi kịch duyên phận của người phụ nữ:

*Hai câu đề:


Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn,

- Mở đầu bài thơ là điểm thời gian đêm khuya, khi con người đối diện thật nhất với mình cũng là lúc nhân vật trữ nhận ra tình cảnh đáng thương của mình. Sự cô đơn trơ trọi được đặt trong thời gian.

- Tiếng trống canh được cảm nhận trong cái tĩnh lặng, trong sự phấp phỏng như sợ bước chuyển mau lẹ của thời gian. Được xác định cụ thể qua cụm từ văng vẳng.

- Chữ dồn nghĩa là dồn dập vừa diễn tả nhịp thời gian trôi đi mà gấp gáp.

--->>Âm thanh từ xa vọng lại, vừa là điểm nhịp thời gian vừa là sự tĩnh lặng của không gian, như muốn đánh thức nỗi niềm của con người. Khi trăm mối tơ lòng không thể gỡ mà thời gian gấp gáp cứ trôi đi thì còn lại là sự bẽ bàng...

Trơ cái hồng nhan với nước non.

- Chữ trơ được đặt ở đầu câu nhấn mạnh nỗi đau của sự cô đon, của sự bất hạnh trong tình duyên.

- Hai chữ hồng nhan là má hồng, nói về dung nhan thiếu nữ mà lại đi với từ cái thì thật là rẻ rúng, mỉa mai. Mặc dù là hồng nhan nhưng vẫn gợi ra vế thứ hai là bạc phận.

- Nhịp thơ 1/3/3, nghệ thuật đảo ngữ trơ lên đầu câu, từ cái, nghệ thuật đối lập cái hồng nhan với nước non đã nhấn mạnh sự bẽ bàng, cô đơn của người phụ nữ trước không gian rộng lớn. Hơn nữa, trơ không chỉ là bẽ bàng mà còn là lì ra, thách thức thể hiện sự bền gan thách đố.

--->>Cái hồng nhan trơ với nuớc non không chỉ là dãi dầu mà còn là cay đắng, vì vậy nỗi xót xa càng thấm thìa, càng ngẫm lại càng đau.

==>> Hai câu đề, vừa thể hiện nỗi tủi hổ, sự cô đơn vừa thể hiện sự bền gan, thách đố của nhân vật trữ tình. Qua đó, khiến ta càng cảm thông hơn với thân phận người phụ nữ xưa.

* Hai câu thực:

Chén rượu hương đưa say lại tỉnh,

- Muốn mượn chén rượu để giải sầu, để quên đi, để khuây khoả nỗi buồn cô đơn, nhưng càng uống, hương rượu đưa lên càng say lại tỉnh.

- Say lại tỉnh gợi sự quẩn quanh, cái vòng luẩn quẩn, dường như tình yêu đã trở thành trò đùa của duyên phận.

Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn.

- Vầng trăng: là biểu tượng cho cái đẹp, sự viên mãn, hạnh phúc tràn đầy.

- Nhưng vầng trăng bóng xế là qua thời điểm chín viên, khuyết chưa tròn là sự thiếu hụt không trọn vẹn.

-->> Vầng trăng biểu tượng cho tuổi xuân con người đã qua mà hạnh phúc mà nhân duyên vẫn chưa trọn vẹn.

==>> Hai câu thơ vừa là ngoại cảnh mà vừa là tâm cảnh, tác giả đã tạo nên sự đồng nhất người-trăng, người với thiên nhiên, từ đó làm nổi bật sự éo le của thân phận phụ nữ.

- Liên hệ: Trăng trong thơ Trung đại thường thể hiện và đồng cảm với sự bất hạnh của số phận phụ nữ.Đó là cảnh nàng Kiều khắc khoải cô đơn trong đêm trường lạnh giá khi chia tay với Thúc Sinh - cũng là vĩnh viễn chia li với hạnh phúc chỉ ấm trôn kim mà nàng vừa có được. Đó cũng là cảnh những người cung nữ, chinh phụ trong những đêm dài xa vắng người thương, nhìn trăng hoa giao hòa quấn quýt.

Vầng trăng ai xẻ làm đôi

Nửa in gối chiếc nửa soi dặm trường.

(Truyện Kiều - Nguyễn Du)​

Hoa giãi nguyệt, nguyệt in một tấm

Nguyệt lồng hoa hoa thắm từng bông

Nguyệt hoa hoa nguyệt trùng trùng

(Chinh phụ ngâm khúc - Đoàn Thị Điểm dịch)​

(2) Nhưng nỗi buồn trong thơ HXH bao giờ cũng mang đến một phản ứng tích cực. Bên cạnh nỗi đau của HXH còn là bản lĩnh, là khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của bà:

*Hai câu luận:


Xiên ngang mặt đất rêu từng đám,

Đâm toạc chân mây, đá mấy hòn.

- Những sinh vật nhỏ bé, hèn mọn nhu đám rêu kia mà cũng không chịu mềm yếu, nó phải mọc xiên, lại xiên ngang mặt đất. Đá đã rắn chắc lại phải rắn chắc hơn, lại phải nhọn hoắt lên để đâm toạc chân mây.

- Nghệ thuật đảo cấu trúc ngữ pháp, đối nhau rất chỉnh, các động từ mạnh xiên ngang, đâm toạc lên đầu câu, không chỉ nói lên sức sống tiềm ẩn của thiên nhiên mà còn biểu hiện một thái độ bươn ra, một ý thức vươn dậy, muốn thoát ra khỏi sự tù túng của cảnh ngộ, của số phận.

==>> Đó là thái độ không cam chịu, là hành động phản kháng bi kịch cuộc đời, sức sống mãnh liệt của người phụ nữ. Nó thể hiện rõ dấu ấn của Hồ Xuân Hương: ngôn từ dùng thì sắc nhọn, cá tính thì bướng bỉnh, ngang ngạnh.

*Hai câu kết:

Ngán nỗi xuân đi, xuân lại lại,

Mảnh tình san sẻ tí con con !

- "Ngán" là ngán ngẩm, ngao ngán, chán ngán.

-->> Đó là tâm trạng chán chường, buồn tủi, gần như bất lực, cam chịu trước số phận, duyên phận hẩm hiu, lẻ mọn.

- Điệp từ lại nhấn mạnh mùa xuân trôi qua rồi mùa xuân trở lại, nhưng tuổi xuân người cô phụ ngày một phai tàn theo năm tháng chờ mong. Chờ mong xuân tình, chờ mong hạnh phúc, nhưng nào có được là bao?

- Thủ pháp nghệ thuật tăng tiến, nhấn mạnh vào sự nhỏ bé dần, làm cho nghịch cảnh càng éo le hơn: mảnh tình - san sẻ - tí - con con. Mảnh tình đã bé lại còn san sẻ thành ra ít ỏi, chỉ còn tí con con, nên càng xót xa tội nghiệp.

==>Nỗi lòng của người phụ nữ trong xã hội xưa, với họ, hạnh phúc luôn là chiếc chăn quá hẹp. Thời gian điều chỉnh mọi tâm hồn, với Hồ Xuân Hương và bao người phụ nữ cùng chung cảnh ngộ cũng không thể nào vùng vẫy thoát ra được. Sự khát khao hạnh phúc và nỗi buồn vì thân phận lẽ mọn được nữ sĩ nói đến một cách chân thật cảm động, đã làm nên giá trị nhân bản của bài thơ "Tự tình" - II.

(3)Nghệ thuật sử dụng ngôn từ của Hồ Xuân Hương rất đặc sắc.

Bên cạnh các chữ làm vần thơ (dồn, non, tròn, hòn, con), các từ láy (văng vẳng, san sẻ, con con), thì chữ "lại" xuất hiện đến ba lần trong một bài thơ Đường luật. Đó là một điều hi hữu:

- Chén rượu hương đưa say lại tỉnh. - Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại.

Đó không phải là một sự non tay! Nữ sĩ đã thể hiện một cách đầy ấn tượng sự đồng hiện thời gian nghệ thuật và tâm trạng nghệ thuật qua chữ "lại" ấy.

III . Kết bài : Sử dụng từ ngữ độc đáo, sắc nhọn,tả cảnh sinh động đưa ngôn ngữ đời thường vào thơ.

• Qua bài thơ ta thấy được bản lĩnh Hô Xuân Hương được thể hiện qua tâm trạng đầy bi kịch: vừa buồn tủi vừa phẫn uất trước tình cảnh éo le, vừa cháy bỏng khao khát được hạnh phúc.

Tổ trưởng nhận xét Kiểm tra ngày: tháng năm 2021
....................................................................Tổ trưởng ký duyệt
..................................................................
.....................................................................
....................................................................




Bùi Xuân Hùng
Ngày soạn: 26-9-2021

Tiết: 13,14


BÀI CA NGẤT NGƯỞNG

NGUYỄN CÔNG TRỨ -

Số tiết : 02

I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức:

- Nhận biết:Nêu được các thông tin về tác giả (cuộc đời, sự nghiệp);- Nêu được ngắn gọn thông tin cơ bản về tác phẩm (Xuất xứ, đề tài, bố cục)

- Liệt kê được những từ ngữ, hình ảnh, biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong văn bản.

-Thông hiểu:Làm rõ hiệu quả của các từ ngữ, hình ảnh và các biện pháp tu từ nghệ thuật được sử dụng trong văn bản.

-Vận dụng :Xác định tâm sự về con người và thời thế đậm chất nhân

2. Năng lực: Những năng lực cụ thể cần phát triển:

* Năng lực chung:


- Năng lực tự chủ và tự học.

- Năng lực thẩm mĩ.

* Năng lực đặc thù:

- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến thơ văn của tác giả

Biết thu thập các thông tin liên quan đến tác giả Nguyễn Công Trứ.

+ Nhận biết và phân tích được các từ ngữ, hình ảnh thơ trong việc thể hiện tâm trạng và cảm xúc của nhân vật trữ tình.

+ Nhận xét được những chi tiết quan trọng trong việc thể hiện nội dung văn bản.

+ Phân tích và đánh giá được chủ đề tư tưởng, thông điệp mà văn bản gửi gắm.

+ Nhận biết và phân tích được một số yếu tố nghệ thuật tiêu biểu của thể hát nói

Biết cảm nhận, trình bày ý kiến của mình về các vấn đề thuộc giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm Bài ca ngất ngưởng và các phẩm khác của Nguyễn Công Trứ.

- Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm văn học;

- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về tác phẩm văn học.

- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về giá trị tư tưởng và nghệ thuật của tác phẩm;

- Năng lực tạo lập văn bản nghị luận văn học;

* Cụ thể:

Đọc hiểu nội dung:

-
Hiểu được nội dung tư tưởng của tác phẩm, giá trị nghệ thuật...

- Nhận xét được những từ ngữ, hình ảnh trong việc thể hiện nội dung văn bản.

- Phân tích và đánh giá được chủ đề tư tưởng của tác phẩm.

* Đọc hiểu hình thức:

- Nhận biết và phân tích được một số từ ngữ, hình ảnh đặc sắc của tác phẩm.

- Phân tích tác dụng nghệ thuật của các biện pháp tu từ nổi bật trong tác phẩm.

* Liên hệ, so sánh: Biết liên hệ, so sánh với các tác phẩm cùng thời kì, cùng tác giả về cả nội dung và hình thức thể hiện.

* Đọc mở rộng: Các tác phẩm khác của tác giả.

Nghe - nói: hợp tác khi trao đổi, thảo luận về giá trị tư tưởng và nghệ thuật của tác phẩm.

Viết: tạo lập văn bản nghị luận văn học.

3. Phẩm chất:

- Yêu nước. Sống có lí tưởng hoài bão phấn đấu để dạt được lí tưởng ấy, bồi dưỡng lòng yêu nước nhiệt huyết cách mạng và có trách nhiệm trong xây dựng đất nước;

- Trách nhiệm. Ý thức về trách nhiệm của công dân với cộng đồng, với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc…

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Thiết bị :


- Giáo án

- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi

- Đồ dùng dạy học: SGK, SGV, Tài liệu tham khảo. Sưu tầm tranh, ảnh về tác giả

- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp

- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà

2. Học liệu :

- Đọc trước ngữ liệu trong SGK để trả lời câu hỏi tìm hiểu bài

- Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà (do giáo viên giao từ tiết trước)

- Đồ dùng học tập.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

  • Ổn định lớp:
  • Nội dung bài học:
HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG

1. Mục tiêu: Tạo tâm thế thoải mái, cởi mở đầu học; kết nối kiến thức đã học với kiến thức mới.

2. Nội dung: Huy động, kích hoạt kiến thức trải nghiệm nền của HS có liên quan đến tác giả Nguyễn Công Trứ, tác phẩm Bài ca ngất ngưởng

Tổ chức thực hiện
Sản phẩm
a. Chuyển giao nhiệm vụ :
+ Trình chiếu tranh ảnh, cho hs xem tranh ảnh (CNTT) về Nguyễn Khuyến, Tú Xương, Nguyễn Du, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn Trãi, Nguyễn Công Trứ
- Đưa ra các tác phẩm: Long Thành cầm giả ca (ND), Dại Khôn (NBK), Đánh tổ tôm (TX), Chừa rượu (NK), Chí làm trai
+ Chuẩn bị bảng lắp ghép
b. Thực hiện nhiệm vụ :
- Học sinh thực hiện nhiệm vụ.
c. Báo cáo thảo luận:
- Học sinh báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
d. Kết luận, nhận định :
- GV đánh giá sản phẩm
- Gv Chuẩn kiến thức
- Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học.
- Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ.
- Có thái độ tích cực, hứng thú.
+ Đối tửu – Nguyễn Du.
+ Dại Khôn – Nguyễn Bỉnh Khiêm.
+ Đánh tổ tôm – Tú Xương.
+ Chừa rượu – Nguyễn Khuyến.
+ Chí làm trai – Nguyễn Công Trứ.


HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

1. Mục tiêu: + Nhận biết và phân tích được một số yếu tố nghệ thuật tiêu biểu của thể hát nói

2. Nội dung: Tìm hiểu tác giả, tác phẩm

Tổ chức thực hiện
Sản phẩm
a. Chuyển giao nhiệm vụ :
GV giao nhiệm vụ từ tiết trước: các nhóm tìm hiểu về tác giả Nguyễn Công Trứ (qua sgk và các tài liệu tham khảo)
+Nêu hoàn cảnh sáng tác, thể loại, đề tài và bố cục của tác phẩm?
b. Thực hiện nhiệm vụ :
- Học sinh thực hiện nhiệm vụ.
c. Báo cáo thảo luận:
- Học sinh báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
d. Kết luận, nhận định :
- GV đánh giá sản phẩm
- Gv Chuẩn kiến thức















a. Chuyển giao nhiệm vụ :
?Em hiểu thế nào là ngất ngưởng? Trong bài thơ, từ ngất ngưởng xuất hiện mấy lần? Ý nghĩa của nó.
? Thái độ sống ngất ngưởng theo quan niệm của Nguyễn Công Trứ được thể hiện ở những yếu tố nào?

b. Thực hiện nhiệm vụ :
- Học sinh thực hiện nhiệm vụ.
c. Báo cáo thảo luận:
- Học sinh báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
d. Kết luận, nhận định :
- GV đánh giá sản phẩm
- Gv Chuẩn kiến thức


a. Chuyển giao nhiệm vụ :
GV chia lớp thành 4 nhóm. Mỗi thành viên dựa vào bài soạn trong vở soạn văn để trao đổi, thống nhất các yêu cầu sau:
+ Nhóm 1- nhóm 2: Tìm hiểu thái độ sống ngất ngưởng của NCT khi làm quan.
+ Nhóm 3 – nhóm 4: Tìm hiểu thái độ sống ngất ngưởng của NCT khi cáo quan về hưu.
- Các nhóm thảo luận nhóm trong 5 phút.

b. Thực hiện nhiệm vụ :
- Học sinh thực hiện nhiệm vụ.
c. Báo cáo thảo luận:
- Học sinh báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
d. Kết luận, nhận định :
- GV đánh giá sản phẩm
- Gv Chuẩn kiến thức








a. Chuyển giao nhiệm vụ :
“Ngất ngưởng” khi cáo quan về
b. Thực hiện nhiệm vụ :
- Học sinh thực hiện nhiệm vụ.
c. Báo cáo thảo luận:
- Học sinh báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
d. Kết luận, nhận định :
- GV đánh giá sản phẩm
- Gv Chuẩn kiến thức






















a. Chuyển giao nhiệm vụ :
- Bước 1: GV hỏi: Tổng kết lại cả cuộc đời mình, NCT đã khái quát lại cái tôi “Ngất ngưởng” của mình như thế nào?

b. Thực hiện nhiệm vụ :
- Học sinh thực hiện nhiệm vụ.
c. Báo cáo thảo luận:
- Học sinh báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
d. Kết luận, nhận định :
- GV đánh giá sản phẩm
- Gv Chuẩn kiến thức






















































a. Chuyển giao nhiệm vụ :
- Nêu những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm?
b. Thực hiện nhiệm vụ :
- Học sinh thực hiện nhiệm vụ.
c. Báo cáo thảo luận:
- Học sinh báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
d. Kết luận, nhận định :
- GV đánh giá sản phẩm
- Gv Chuẩn kiến thức


I. Tìm hiểu chung.
1. Tác giả

- Nguyễn Công Trứ (1778- 1858)
- Quê : Hà Tĩnh , xuất thân trong một gia đình nhà nho nghèo.
- Có tài, có cá tính, đỗ đạt làm quan nhưng con đường làm quan gạp nhiều thăng trầm.
-Là người có công đầu với thể loại ca trù.


2. Bài thơ

- Hoàn cảnh sáng tác: Sau năm 1848, khi nhà thơ đã cáo quan về ở ẩn tại quê nhà. Thoát khỏi vòng cương tỏa của quan trường và những rang buộc của lễ giáo phận sự là lúc nhà thơ có thể bộc lộ hết tâm tư phóng khoáng của bản thân đồng thời có cái nhìn mang tính tổng kết về cuộc đời phong phú.
- Thể loại : Hát nói là thể tổng hợp giữa ca nhạc và thơ, có tính chất tự do thích hợp với việc thể hiện con người cá nhân.
- Đề tài : thái độ sống của bản thân theo lối tự thuật.
- Bố cục:
+ 6 câu đầu : Ngất ngưởng chốn quan trường.
+Còn lại : Ngất ngưởng khi cáo quan về hưu.

“Ngất ngưởng” chốn quan trường (06 câu đầu).

“ Vũ trụ nội mạc phi phận sự”
→ mọi việc trong tời đất đều là phận sư của ông.
Nguyễn Công Trứ khẳng định vai trò, trách nhiệm của mình với dân với nước.
=> Tuyên ngôn về chí làm trai của nhà thơ. Quan niệm sống là hành động.





- Tự khen mình: “ông Hi Văn tài bộ” một cách tự cao, tự đại, hơn nhiều kẻ khác.
- Nói việc làm quan là tự chui vào lồng (bị giam hãm, mất tự do)à lối nói ngông .
- Nêu những việc mình đã làm ở chốn quan trường và tài năng của mình:
+ Tài học(thủ khoa).
+ Tài chính trị (tham tan, tổng đốc)
+ Tài quân sự (thao lược) đã làm ông thành “một tay” (con người nổi tiếng) về tài trí.
→ Tự hào mình là một người tài năng lỗi lạc, danh vị vẻ vang văn vẻ toàn tài.
- Nghệ thuật:
+ Sử dụng nhiều từ Hán Việt: trang trọng
+ điệp từ kết hợp với liệt kê: tác dụng khoe tài và nhấn mạnh các chức danh, ý thức rõ nét, trang trọng về tài năng và địa vị của bản thân.
+ Giọng điệu của đoạn thơ: Khoe khoang, phô trương, tự cao, tự đại, khinh đời.
° Ngất ngưởng: làm trái với lễ nghĩa khiêm tốn của nhà nho, ngang nhiên khoe tài, khoe trí. Nhưng đó không phải là thói khoe khoang hợm hĩnh mà chỉ là để khoe cái cốt cách tài tử, phóng túng của mình mà thôi. Và ẩn chứa đằng sau đó là một cái tôi ý thức về tài năng và danh vị bản thân. Qua đó, ta thấy Nguyễn Công Trứ là một người quân tử sống bản lĩnh, đầy tự tin, kiên trì lí tưởng.
2. “Ngất ngưởng” khi cáo quan về (13 câu
còn lại)
a. Ngất ngưởng khi “đô môn giải tổ” (Câu 7 + 8)

- Sự kiện cởi mũ áo nghỉ quan là một việc hết sức hệ trọng, một bước ngoặt trong cuộc đời người làm quan, nhất là đối với một vị quan to như NCT. Thông thường: trước sự việc trọng đại ấy có những nghi lễ biểu hiện sự trọng thị, lưu luyến của triều đình: tiệc tiễn, tặng thơ, vua ban phẩm vật,...
*NCT: không nhắc gì tới những việc ấy mà chỉ nhắc tới một sự kiện, một việc làm ngược đời, trái khoáy:
Người: tàn lọng, xe ngựa nghiêm trang.
NCT: ngất ngưởng trên một con bò vàng nghênh ngang giữa kinh kì. Con bò cũng biểu hiện sự trái khoáy: là một giống vật thấp kém (bò mà lại là bò cái) nhưng lại được trang sức bằng đạc (nhạc) ngựa (đồ trang sức sang, quý của loài vật quý tộc).
Xong chưa hết, tương truyền, NCT còn buộc mo cau vào đuôi con bò với một tuyên ngôn “để che miệng thế gian” , trêu ngươi, khinh thị cả kinh kì, cả ông và con bò của ông đều ngất ngưởng) (Lên xe, xuống ngựa nọ tương phản – Lợm mùi giáng chức với thăng quan – Điền viên một chiếc xe bò cái – Sẵn chiếc mo cau che miệng thế gian)
“Ngất ngưởng: ở việc làm cố tình làm cho chướng mắt như để trọc tức, trêu ngươi.
b.“Ngất ngưởng” khi đã là một hưu quan (câu 9 đến câu 16).
* Cương vị, chức phận, cuộc sống có sự thay đổi:
+ Cương vị, chức phận: “tay kiếm cung”, một ông tướng quyền sinh, quyền sát “mà nên” (biến đổi, trở thành) “dạng từ bi”, dáng vẻ một nhà tu hành, một nhà sư.
+ Cuộc sống: từ kẻ sĩ thi tài “kinh bang tế thế” với đời nay quay về cuộc sống thanh tao, ẩn dật.
* Lối sống:
+ Người đời: để sống cuộc sống thanh tao, ẩn dật thường quay về vui thứ điền viên, sơn thủy hoặc khắc khổ tu hành, hoặc tìm tới thiền học để tìm tới sự giác ngộ.
+ NCT: tìm tới việc hưởng thụ để thỏa chí riêng mình: cầm, kì, thi tửu và cả gian nhân.
_ Khi lên chùa, chốn của thiền trang nghiêm, theo sau ông cũng có vài bóng “hường hường yến yến”. Câu thơ gợi cảnh một nhóm người lên vãn chùa với hình ảnh thủng thẳng của một ông già và sự nhõng nhẽo của các cô gái trẻ.
_Khi du ngoạn sông hồ “Lênh đênh một chiếc thuyền nan – Một cô thiếu nữ một quan đại thần” chốn tiên bồng, lãng mạn.
Nhưng chơi bời mà không vướng tục, tìm tới cõi phật cửa tiên mà vẫn là con người của cuộc đời “nhập tục mà không vướng tục, rong chơi mà vẫn trọn nghĩa vua tôi” (Trần Đình Sử). Đây là lối sống vừa nghệ sĩ, vừa thanh cao của lớp nhà nho xưa trong bối cảnh đặc biệt của xã hội lúc bấy giờ. Với lối sống này, NCT đã tự khẳng định mình đối lập với cái xhpk nhiều định chế khắt khe.
° “Ngất ngưởng”: lối sống hưởng thụ, khác người.
* Quan niệm sống, thái độ sống:
- Người đời: luôn sống vì những cái được, mất, khen, chê.
- NCT: không quan tâm tới chuyện được mất, không bận lòng tới sự khen chê, luôn vui phơi phới như ngọn gió xuân ấm áp.
° “Ngất ngưởng”: thái độ coi thường sự được mất, khen chê ở đời.
3. Lời tổng kết cả một đời ngất ngưởng.( ba câu cuối)
- Khẳng định mình là một người tài năng, nổi tiếng, hiển hách có thể sánh ngang với Trái Nhạc, Hàn Tín,...những con người tài năng xuất chúng đời Hán, Tống ở TQ
- Khẳng định mình là một bề tôi trung thành, luôn giữ trọn đạo nghĩa vua tôi.
- Khẳng định: “trong triều...” tức khẳng định trong triều không ai như mình, bằng mình. Điều đó làm nổi bật sự đối lập giữa NCT với đám quan lại đương thời.
Tóm lại: Những biểu hiện trên của lối sống “ngất ngưởng” đều tập trung làm nổi bật cá tính, bản lĩnh, sự tự tin của một con người có cốt cách độc đáo khi nhìn lại mình và tự thể hiện mình. Lối sống ấy đã góp phần quan trọng vẻ đẹp nhân cách của Nguyễn Công Trứ: một con người giàu năng lực, dám sống cho mình, bỏ qua sự gò bó của lễ giáo, theo đuổi cái tâm
Tổng kết:
1. Nội dung.

- Vẻ đẹp của con người Nguyễn Công Trứ thể hiện trong hình ảnh “ông ngất ngưởng”: từng làm nên sự nghiệp lớn, tâm hồn tự do phóng khoáng, bản lĩnh sống mạnh mẽ, ít nhiều có sự phá cách về quan niệm sống, vượt qua khuôn sáo khắt khe của lễ giáo phong kiến. Đó là hình ảnh tiêu biểu cho mẫu người tài tử ở hậu thời kì văn học trung đại Việt Nam.
- Lối sống “ngất ngưởng” của Nguyễn Công Trứ là một phong cách sống có bản lĩnh, có cá tính, trung thực, thẳng thắn, ý thức rất rõ về bản thân. Lối sống đó mang ý nghĩa nhân văn sâu sắc: giải phóng con người khỏi những ràng buộc để được sống tự do, đề cao cá tính và khẳng định bản ngã con người.
2. Nghệ thuật.
Sự phù hợp của thể hát nói với việc bày tỏ tư tưởng, tình cảm tự do phóng túng, thoát ra ngoài khuôn khổ của tác giả.


HOẠT ĐỘNG 3 : LUYỆN TẬP

1. Mục tiêu: Giúp HS khắc sâu kiến thức đã học HS nắm chắc nội dung bài học để giải quyết các bài tập

2. Nội dung:

Thực hành bài tập luyện kiến thức, kĩ năng HS làm việc cá nhântrả lời câu hỏi và nhóm làm sơ đồ tư duy.

Tổ chức thực hiện
Sản phẩm
a. Chuyển giao nhiệm vụ :
Lí giải vì sao NCT có thể ngất ngưởng được như thế?
b. Thực hiện nhiệm vụ :
- Học sinh thực hiện nhiệm vụ.
c. Báo cáo thảo luận:
- Học sinh báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
d. Kết luận, nhận định :
- GV đánh giá sản phẩm
- Gv Chuẩn kiến thức
Sở dĩ NCT có thể ngất ngưởng được như thế là vì ông ý thức được tài năng của bản thân. Ông là một người bản lĩnh và cá tính.


HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG

1. Mục tiêu:

+ Phân tích và đánh giá được chủ đề tư tưởng, thông điệp mà văn bản gửi gắm.

+ Nhận biết và phân tích được một số yếu tố nghệ thuật tiêu biểu của thể hát nói

2. Nội dung: Liên hệ thực tế đời sống để làm rõ thêm thông điệp tác giả gửi gắm trong tác phẩm.

Tổ chức thực hiện
Sản phẩm
a. Chuyển giao nhiệm vụ :
Nếu coi “ngất ngưởng” là thái độ sống thì thái độ sống đó ntn? Thái độ sống đó có phải là lối sống lập dị, cố làm cho khác người của một bộ phận trong xh hiện nay hay không?
Tuổi trẻ ngày nay cần làm gì để thể hiện được phong cách sống ngất ngưởng tích cực?
b. Thực hiện nhiệm vụ :
- Học sinh thực hiện nhiệm vụ.
c. Báo cáo thảo luận:
- Học sinh báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
d. Kết luận, nhận định :
- GV đánh giá sản phẩm
- Gv Chuẩn kiến thức
- Thái độ sống của Nguyễn Công Trứ có được dựa trên tài năng và bản lĩnh.
- Tuổi trẻ cần nhìn nhận khía cạnh tích cực để có lối sống đúng đắn cho bản thân













Ngày soạn: 26-9-2021

Tiết: 15,16


BÀI CA NGẮN ĐI TRÊN BÃI CÁT

(Sa hành đoản ca) - CAO BÁ QUÁT –

Số tiết : 02

I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức:

- Nhận biết:Nêu được các thông tin về tác giả (cuộc đời, sự nghiệp)

- Nêu được ngắn gọn thông tin cơ bản về tác phẩm (Xuất xứ, đề tài, bố cục)

- Liệt kê được những từ ngữ, hình ảnh, biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong văn bản.

-Thông hiểu:Làm rõ hiệu quả của các từ ngữ, hình ảnh và các biện pháp tu từ nghệ thuật được sử dụng trong văn bản.

-Vận dụng :Xác định tâm sự về con người và thời thế đậm chất nhân văn qua bài thơ

2. Năng lực: Những năng lực cụ thể cần phát triển:

* Năng lực chung:


- Năng lực tự chủ và tự học.

- Năng lực thẩm mĩ.

* Năng lực đặc thù:

- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến thơ văn của tác giả

Biết cách thu thập các tri thức liên quan đến các tác giả Cao Bá Quát, tác phẩm Sa hành đoản ca

Nhận biết và phân tích được các từ ngữ, hình ảnh thơ trong việc thể hiện tâm trạng và cảm xúc của nhân vật trữ tình.

Nhận biết và phân tích được những yếu tố nghệ thuật tiêu biểu trong thể hành.

Phân tích và đánh giá được chủ đề tư tưởng, thông điệp mà văn bản gửi gắm.

- Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm văn học;

- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về tác phẩm văn học.

- Năng lực tạo lập văn bản nghị luận văn học;

* Cụ thể:

Đọc hiểu nội dung:

-
Hiểu được nội dung tư tưởng của tác phẩm, giá trị nghệ thuật...

- Nhận xét được những từ ngữ, hình ảnh trong việc thể hiện nội dung văn bản.

- Phân tích và đánh giá được chủ đề tư tưởng của tác phẩm.

* Đọc hiểu hình thức:

- Nhận biết và phân tích được một số từ ngữ, hình ảnh đặc sắc của tác phẩm.

- Phân tích tác dụng nghệ thuật của các biện pháp tu từ nổi bật trong tác phẩm.

* Liên hệ, so sánh: Biết liên hệ, so sánh với các tác phẩm cùng thời kì, cùng tác giả về cả nội dung và hình thức thể hiện.

* Đọc mở rộng: Các tác phẩm khác của tác giả.

Nghe - nói: hợp tác khi trao đổi, thảo luận về giá trị tư tưởng và nghệ thuật của tác phẩm.

Viết: tạo lập văn bản nghị luận văn học.

3. Phẩm chất:

- Yêu nước. Sống có lí tưởng hoài bão phấn đấu để dạt được lí tưởng ấy, bồi dưỡng lòng yêu nước nhiệt huyết cách mạng và có trách nhiệm trong xây dựng đất nước;

- Trách nhiệm. Ý thức về trách nhiệm của công dân với cộng đồng, với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc…

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Thiết bị :


- Giáo án

- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi

- Đồ dùng dạy học: SGK, SGV, Tài liệu tham khảo. Sưu tầm tranh, ảnh về tác giả

- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp

- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà

2. Học liệu :

- Đọc trước ngữ liệu trong SGK để trả lời câu hỏi tìm hiểu bài

- Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà (do giáo viên giao từ tiết trước)

- Đồ dùng học tập.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định lớp:

2. Nội dung bài học:



HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG

1. Mục tiêu: Tạo tâm thế thoải mái, cởi mở đầu học; kết nối kiến thức đã học với kiến thức mới.

2. Nội dung: Huy động, kích hoạt kiến thức trải nghiệm nền của HS có liên quan đến tác giả Cao Bá Quát, văn bản Sa hành đoản ca.

Tổ chức thực hiện
Sản phẩm
a. Chuyển giao nhiệm vụ :
GV chiếu video nghiên cứu về Cao Bá Quát với tư cách là một nhân vật lịch sử.
+ Cảm nhận ban đầu về nhân vật lịch sử này?
b. Thực hiện nhiệm vụ :
- Học sinh thực hiện nhiệm vụ.
c. Báo cáo thảo luận:
- Học sinh báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
d. Kết luận, nhận định :
- GV đánh giá sản phẩm
- Gv Chuẩn kiến thức
- Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học.
- Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ.
- Có thái độ tích cực, hứng thú.
- Video nghiên cứu về Cao Bá Quát.
- Cảm nhận bước đầu về nhân vật.


HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

1. Mục tiêu: HS nắm được kiến thức

2. Nội dung: Hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm.

I. Tìm hiểu chung

1. Tác giả

2. Tác phẩm

II.Đọc hiểu văn bản.

1. Hình tượng bãi cát dài mênh mông

2. Hình tượng người đi trên bãi cát.

III.Tổng kết: đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.



Tổ chức thực hiện
Sản phẩm
a. Chuyển giao nhiệm vụ :
GV nêu nhiệm vụ vào tiết trước: Các nhóm chuẩn bị phần thuyết trình về tác giả, hoàn cảnh sáng tác, thể loại của bài thơ?
(dựa vào phần Tiểu dẫn, tài liệu tham khảo)
b. Thực hiện nhiệm vụ :
- Học sinh thực hiện nhiệm vụ.
c. Báo cáo thảo luận:
- Học sinh báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
d. Kết luận, nhận định :
- GV đánh giá sản phẩm
- Gv Chuẩn kiến thức
- GV hướng dẫn HS đọc với giọng điệu chậm rãi, suy tư day dứt; chú ý các câu hỏi, câu cảm cuối bài
- HS đọc bài 3,4 lần và cho ý kiến về bố cục
















a. Chuyển giao nhiệm vụ :
Hình tượng bãi cát – con đường cùng
b. Thực hiện nhiệm vụ :
- Học sinh thực hiện nhiệm vụ.
c. Báo cáo thảo luận:
- Học sinh báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
d. Kết luận, nhận định :
- GV đánh giá sản phẩm
- Gv Chuẩn kiến thức



a. Chuyển giao nhiệm vụ :
Hình tượng người đi trên bãi cát
b. Thực hiện nhiệm vụ :
- Học sinh thực hiện nhiệm vụ.
c. Báo cáo thảo luận:
- Học sinh báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
d. Kết luận, nhận định :
- GV đánh giá sản phẩm
- Gv Chuẩn kiến thức































































a. Chuyển giao nhiệm vụ :
GV yêu cầu HS nêu những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm?
b. Thực hiện nhiệm vụ :
- Học sinh thực hiện nhiệm vụ.
c. Báo cáo thảo luận:
- Học sinh báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
d. Kết luận, nhận định :
- GV đánh giá sản phẩm
- Gv Chuẩn kiến thức
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả

- Cao Bá Quát ( 1809 - 1855 )
Quê: làng Phú Thị, Gia Lâm, tỉnh Bắc Ninh ( nay thuộc quận Long Biên, Hà Nội ).
- Là người có tài, nổi tiếng văn hay chữ tốt và có uy tín lớn trong giới trí thức đương thời.
- Là người có khí phách hiên ngang, có tư tưởng tự do, ôm ấp hoài bão lớn, mong muốn sống có ích cho đời.



2. Bài thơ
- Hoàn cảnh sáng tác:
+ Hoàn cảnh trực tiếp: Cao Bá Quát đi thi Hội. Trên đường vào kinh đô Huế, qua các tỉnh miền Trung đầy cát trắng( Quảng Bình, Quảng Trị ). (Hình ảnh bãi cát dài, sóng biển, núi là những hình ảnh có thực gợi cảm hứngcho nhà thơ sáng tác bài thơ này).
+ Bối cảnh xh, thời đại: Chế độ pk nhà Nguyễn bảo thủ, trì trệ; chế độ thi cử rất nghiệt ngã, nhiều bất công.
- Thể thơ: thể ca hành( thơ cổ Trung Quốc được tiếp thu vào Việt Nam ).
- Bố cục:
+ 4 câu đầu: Hình ảnh bãi cát và người đi trên bãi cát
+ Tâm trạng và suy nghĩ của người đi trên bãi cát dài.
Hướng dẫn HS đọc hiểu chi tiết văn bản
1. Hình tượng bãi cát – con đường cùng
“Bãi cát dài lại bãi cát dài” : mênh mông dường như bất tận, nóng bỏng.
→ Hình ảnh tả thực: Những bãi cát, cồn cát trải dài bao la của thiên nhiên miềnTrung khắc nghiệtà cảnh tượng đẹp nhưng dữ dội, khắc nghiệt đã gợi ý cho nhà thơ sáng tác bài thơ này.
→ Hình ảnh biểu tượng:
+ Con đường tìm kiếm công danh đầy trắc trở
+ Con đường đời nhiều gập ghềnh trong xã hội phong kiến o bế, trì trệ.
2. Hình tượng người đi trên bãi cát
* Hoàn cảnh xuất hiện:
+ Không gian: bãi cát dài bất tậnà đường xa, bị bao vây bởi núi sông, biển
+ Thời gian: mặt trời lặn vẫn còn đi.
+ Tình thế: Đi một bước như lùi một bước (đi trên cát chân bị lún xuống như lùi lại) ; không dừng được
=> Sự tất tả, bươn chải dấn thân để mưu cầu công danh, sự nghiệp.
* Tâm trạng và suy nghĩ của lữ khách khi đi trên bãi cát:
-
Buồn đau, phẫn uất: Lữ khách trên đường nước mắt rơi.
- Tự tráchbản thân:
Không học được….giận khôn vơi
Nhịp điệu đều, chậm, buồn: tác giả tự giận mình không học được “phép ngủ” của người xưa để quên đi sự đời,mà cứ phải tự hành hạ mình, chán nản mệt mỏi vì công danh- lợi danh.
- Suy nghĩ về bả công danh- con đường danh lợi:
“Xưa nay phường….bao người”
à
Câu hỏi tu từ, hình ảnh gợi tả(hơi men)
chỉ sự cám dỗ của danh lợi đối với con người. Vì công danh, lợi danh mà con người bôn tẩu ngược xuôi. Danh lợi cũng là thứ rượu thơm làm say lòng người.
=> Sự chán ghét, khinh bỉ của Cao Bá Quát đối với phường danh lợi. Câu hỏi nhà thơ như trách móc, như giận dữ, như lay tỉnh người khác nhưng cũng tự hỏi bản thân. Ông đã nhận ra tính chất vô nghĩa của lối học khoa cử, côn đường công danh đương thời vô nghĩa, tầm thường.
- Hoang mang, bế tắc, tuyệt vọng:
“ Bãi cát dài…ơi…”
+ Câu hỏi tu từ “Tính sao đây? “ cũng là câu cảm thán thể hiện tâm trạng băn khoăn, dây dứt giữa việc đi tiếp hay dừng lại.
+ Khúc đường cùng : ý nghĩa biểu tượng → nỗi tuyệt vọng của tác giả. Ông bất lực vì không thể đi tiếp mà cũng không biết phải làm gì. Ấp ủ khát vọng cao cả nhưng ông không tìm được con đường để thực hiện khát vọng đó. Hay đó là niềm khao khát thay đổi cuộc sống
+ Hình ảnh thiên nhiên: phía bắc, phía nam đều đẹp nhưng đều khó khăn, hiểm trở
àCon đường đời không lối thoát, sự bế tắc về lối đi, hướng đi của cuộc đời.
Câu hỏi kết lại bài thơ:
“Anh đứng làm chi trên bãi cát?..”
àHỏi cuộc đời, hỏi XH, hỏi chính bản thân mình
+ Xoáy sâu vào những nỗi niềm đớn đau, day dứt, giằng xé nội tâm của nhân vật trữ tình.
+ Lời thức tỉnh, giục giã bản thân của người đi trên cát phải quyết định dứt khoát, tìm con đường đi mới cho cuộc đời.

Nhịp điệu thơ lúc nhanh, lúc chậm. lúc dàn trả, lúc dứt khoát→ thể hiện tâm trạng suy tư của con đường danh lợi mà nhà thơ đang đi.
=> Hình tượng kẻ sĩ cô độc, lẻ loi đầy trăn trở nhưng kì vĩ, vừa quả quyết vừa tuyệt vọng trên con đường đi tìm chân lí đầy chông gai.
1. Nội dung:
Bài thơ là khúc ca mang đậm tính nhân văn của một người cô đơn tuyệt vọng trên đường đời:
- Bộc lộ tâm trạng chán ghét của Cao Bá Quát đối với con đường mưu cầu danh lợi tầm thường.
- Niềm khao khát đối với cuộc sống trong hoàn cảnh xã hội nhà Nguyễn bảo thủ, trì trệ.
2. Nghệ thuật.
- Thơ cổ thể , hình ảnh biểu tượng giàu ý nghĩa.
- Phương pháp đối lập, sáng tạo trong việc dùng điển cố điển tích
HOẠT ĐỘNG 3 : LUYỆN TẬP

1. Mục tiêu: Giúp HS khắc sâu kiến thức đã học

2. Nội dung: Thực hành bài tập luyện kiến thức, kĩ năng HS làm việc cá nhân trả lời câu hỏi và thảo luận nhóm để hoàn thiện sơ đồ tư duy bài học.

Tổ chức thực hiện
Sản phẩm
a. Chuyển giao nhiệm vụ :
Nhận xét cách xưng hô và dụng ý của cách xưng hô đó trong bài thơ?
b. Thực hiện nhiệm vụ :
- Học sinh thực hiện nhiệm vụ.
c. Báo cáo thảo luận:
- Học sinh báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
d. Kết luận, nhận định :
- GV đánh giá sản phẩm
- Gv Chuẩn kiến thức
Gợi ý:
+ “Khách”: sự quan sát mình từ bên ngoài.
+ “Anh”: sự phân thân để đối thoại với chính mình.
+ “Ta”: bộc lộ tâm trạng trực tiếp.
Tác giả muốn đặt mình vào các vị trí khác nhau, các điểm nhìn khác nhau để bộc lộ tâm trạng, điều đó thể hiện mâu thuẫn hiện tồn trong tâm trí tác giả.
HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG

1. Mục tiêu: biết vận dụng kiến thức

2. Nội dung:
Liên hệ thực tế đời sống để làm rõ thêm thông điệp tác giả gửi gắm trong tác phẩm.

Tổ chức thực hiện
Sản phẩm
a. Chuyển giao nhiệm vụ :
Sau khi học xong bài thơ, em thử lí giải tại sao CBQ lại khởi nghĩa chống lại triều đình nhà Nguyễn? Em rút ra được bài học gì cho bản thân sau khi học xong tác phẩm này.
b. Thực hiện nhiệm vụ :
- Học sinh thực hiện nhiệm vụ.
c. Báo cáo thảo luận:
- Học sinh báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
d. Kết luận, nhận định :
- GV đánh giá sản phẩm
- Gv Chuẩn kiến thức
- Xuất phát từ bản thân: Là con người học rộng, biết nhiều - > Nhận thấy sự xuống cấp của xã hội phong kiến nên muốn thay đổi cuộc sống để tạo ra một xã hội mới, trọng dụng người tài.
- Xuất phát từ xã hội: thực trạng xã hội phong kiến khủng hoảng trầm trọng.
- Bài Đọc thêm: - Khóc Dương Khuê (Nguyễn Khuyến)

- Vịnh khoa thi Hương (Trần Tế Xương)

- Chạy giặc (Nguyễn Đình Chiểu)

- Bài ca phong cảnh Hương Sơn (Chu Mạnh Trinh)

Khuyến khích học sinh tự đọc.

Tổ trưởng nhận xét Kiểm tra ngày: tháng năm 2021
....................................................................Tổ trưởng ký duyệt
..................................................................
.....................................................................
....................................................................



Bùi Xuân Hùng


















































Ngày soạn: 3-10-2021

Tiết: 17


THỰC HÀNH VỀ THÀNH NGỮ, ĐIỂN CỐ

Số tiết : 01

I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức: Củng cố và nâng cao kiến thức cần thiết về thành ngữ, điển cố: đặc điểm cơ bản về cấu tạo, về ý nghĩa và cách dùng.

2. Năng lực: Những năng lực cụ thể cần phát triển:

* Năng lực chung:


- Năng lực tự chủ và tự học.

- Năng lực thẩm mĩ.

- Năng lực công nghệ.

- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo

- Năng lực giao tiếp và hợp tác.

* NL đặc thù:

- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản

Năng lực thu thập thông tin liên quan đến thành ngữ, điển cố.

Phân tích được các công việc cần thực hiện để hoàn thành nhiệm vụ nhóm được GV phân công.

Biết thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn đề; biết đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn đề.

- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản.

- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về văn bản.

- Năng lực tạo lập văn bản nghị luận văn học;

* Cụ thể:

Đọc hiểu nội dung:

-
Hiểu được nội dung của bài...

- Phân tích và đánh giá được chủ đề tư tưởng của văn bản.

* Đọc hiểu hình thức:

- Nhận biết và phân tích được một số từ ngữ, hình ảnh đặc sắc của văn bản.

- Phân tích tác dụng nghệ thuật của các biện pháp tu từ nổi bật.

* Liên hệ, so sánh: Biết liên hệ, so sánh với các văn bản khác

* Đọc mở rộng:

Nghe - nói:
hợp tác khi trao đổi, thảo luận về văn bản

Đọc - Viết: tạo lập văn bản nghị luận văn học;

3. Phẩm chất:

Có trách nhiệm trong việc sử dụng tiếng Việt; có ý thức sử dụng thành ngữ đúng hoàn cảnh giao tiếp.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Thiết bị :


- Giáo án

- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi

- Đồ dùng dạy học: SGK, SGV, Tài liệu tham khảo.

- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp

- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà

2. Học liệu :

- Đọc trước ngữ liệu trong SGK để trả lời câu hỏi tìm hiểu bài

- Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà (do giáo viên giao từ tiết trước)

- Đồ dùng học tập.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định lớp:

2. Nội dung bài học:



HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG

1. Mục tiêu: Tạo tâm thế thoải mái, cởi mở đầu học; kết nối kiến thức đã học với kiến thức mới.

2. Nội dung: Huy động, kích hoạt kiến thức trải nghiệm nền của HS có liên quan đến thành ngữ, điển cố

Tổ chức thực hiện
Sản phẩm
a. Chuyển giao nhiệm vụ :
Điền vào chỗ trống các câu sau:
+ Thắt...buộc...
+ Mèo...gà....
+ .......biết mấy nắng mưa
Có khi....đã vừa người ôm ( Trích Truyện Kiều-Nguyễn Du)
b. Thực hiện nhiệm vụ :
- Học sinh thực hiện nhiệm vụ.
c. Báo cáo thảo luận:
- Học sinh báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
d. Kết luận, nhận định :
- GV đánh giá sản phẩm
- Gv Chuẩn kiến thức
- Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học.
- Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ.
- Có thái độ tích cực, hứng thú.


HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

1. Mục tiêu:

Năng lực thu thập thông tin liên quan đến thành ngữ, điển cố.

Đọc – hiểu văn bản để nhận diện thành ngữ, điển cố.

Hiểu và phân tích được giá trị biểu hiện của những thành ngữ, điểm cố thông dụng

Hiểu được sự khác biệt và hiệu quả của cách diễn đạt sử dụng thành ngữ, điển cố và cách diễn đạt sử dụng từ ngữ thông thường.



2. Nội dung: I. Khái niệm

II. Bài tập

Tổ chức thực hiện
Sản phẩm
a. Chuyển giao nhiệm vụ :
Hướng dẫn HS ôn lại khái niệm thành ngữ, điển cố.
b. Thực hiện nhiệm vụ :
- Học sinh thực hiện nhiệm vụ.
c. Báo cáo thảo luận:
- Học sinh báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
d. Kết luận, nhận định :
- GV đánh giá sản phẩm
- Gv Chuẩn kiến thức







a. Chuyển giao nhiệm vụ :
- Giáo viên giao nhiệm vụ
Nhóm 1: Bài tập 1,2
Nhóm 2: Bài tập 3,4
Nhóm 3: Bài tập 5,6
Nhóm 4: Bài tập 7
b. Thực hiện nhiệm vụ :
- Học sinh thực hiện nhiệm vụ.
c. Báo cáo thảo luận:
- Học sinh báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
d. Kết luận, nhận định :
- GV đánh giá sản phẩm
- Gv Chuẩn kiến thức
I. Khái niệm:
- Thành ngữ: là những cụm từ cố định, được hình thành trong lịch sử và tồn tại dưới dạng sẵn có, được sử dụng nguyên khối, có ý nghĩa biểu đạt và chức năng sử dụng tương tương với từ nhưng có giá trị hình tượng và biểu cảm rõ rệt, mang lại cho lời nói những sắc thái thú vị.
- Điển cố: Là những sự vật, sự việc trong sách vở đời trước, hoặc trong đời sống văn hoá dân gian, được dẫn gợi trong văn chương, sách vở đời sau nhằm thể hiện những nội dung tương ứng. Về hình thức, điển cố không có hình thức cố định mà có thể được biểu hiện bằng từ ngữ, hoặc câu, nhưng về ý nghĩa thì điển cố có đặc điểm hàm súc, ý vị, có giá trị tạo hình tượng và biểu cảm.
II.LUYỆN TẬP:
1. Bài tập1

+ “ Một duyên hai nợ” -> Một mình phải đảm đang công việc gia đình để nuôi cả chồng và con
+ “ Năm nắng mười mưa” -> Vất vả cực nhọc, chịu đựng dãi dầu nắng mưa
=> Các thành ngữ ngắn gọn, cô đọng, cấu tạo ổn định, đồng thời qua hình ảnh cụ thể, sinh động thể hiện nội dung khái quát và có tính biểu cảm.
2.Bài tập 2
+ “ Đầu trâu mặt ngựa” -> biểu hiện được tính chất hung bạo, thú vật, vô nhân tính của bọn quan quân đến nhà Thuý Kiều khi gia đình nàng bị vu oan
+ “ cá chậu chim lồng” -> biểu hiện được cảnh sống tù túng, chật hẹp, mất tự do
+ “Đội trời đạp đất” -> biểu hiện được lối sống và hành động tự do, ngang tàng, không chịu sự bó buộc, không chịu khuất phục bất cứ uy quyền nào. Nó dùng để nói về khí phách hảo hán, ngang tàng của Từ Hải
=> Các thành ngữ trên đều dùng hình ảnh cụ thể và đều có tính biểu cảm: Thể hiện sự đánh giá đối với điều được nói đến.
3. Bài tập 3:
+ “Giường kia”: Gợi lại chuyện về Trần Phồn thời Hậu Hán dành riêng cho bạn là Từ Trĩ một cái giường khi bạn đến chơi, khi bạn về lại treo giường lên
+ “đàn kia” gợi lại chuyện Chung Tử Kì nghe tiếng đàn của Bá Nha mà hiểu được ỹ nghĩ của bạn. Do đó sau khi bạn chết, Bá Nha treo đàn không gẩy nữa vì cho rằng không có ai hiểu được tiếng đàn của mình
-> Đặc điểm của điển cố: Chữ dùng ngắn gọn mà biểu hiện được tình ý sâu xa, hàm súc
-> Điển cố chính là những sự việc trước đây hay câu chữ trong sách đời trước được dẫn ra và sử dụng lồng ghép vào bài văn, vào lời nói để nói về những điều tương tự
4. Bài tập 4
+ “Ba thu”: Kinh thi có câu: “Nhất nhật bất kiến như tam thu hề” ( Một ngày không thấy mặt nhau lâu như ba mùa thu) -> câu thơ trong “Truyện Kiều” muốn nói khi KT đã tương tư TK thì một ngày không thấy mặt nhau lâu như ba năm
+ “ Chín chữ”
+ “Liễu Chương Đài”
+ “ Mắt xanh
5. Bài tập 5:
- “ Ma cũ bắt nạt ma mới” -> ỷ thế thông thuộc địa bàn, quan hệ rộng...bắt nạt người mới đến lần đầu
Thay thế : bắt nạt người mới đến
- “ Chân ướt chân ráo” -> vừa mới đến còn lạ lẫm
- “ Cưỡi ngựa xem hoa” -> làm việc qua loa, không đi sâu đi sát, không tìm hiểu thấu đáo, kĩ lưỡng
Thay thế: Qua loa
=> Khi thay thế có thể biểu hiện được phần nghĩa cơ bản nhưng mất đi phần sắc thái biểu cảm, mất đi tính hình tượng và dài dòng hơn
Bài tập 6:
- Chị ấy sinh rồi, mẹ tròn con vuông.
- Mày đừng có trứng khôn hơn vịt nhé!
- Được chưa, nấu sử sôi kinh vậy mà thi cử liệu có đậu không?
- Bọn này lòng lang dạ thú lắm, đừng có tin.
- Trời, bày đặt phú quý sinh lễ nghĩa!
- Tao đi guốc trong bụng mày rồi, có gì cứ nói thẳng ra.
- Chỉ bảo bao nhiêu lần rồi mà làm không được, đúng là nước đổ đầu vịt!
- Thôi, hai đứa lui ra đi, dĩ hòa vi quý mà!
- Mày đừng bày đặt xài sang, con nhà lính, tính nhà quan thì sau này đói ráng chịu nhé!
- Không nên hỏi làm gì, mất công người ta nói mình thấy người sang bắt quàng làm họ.
Bài tập 7:
Đặt câu với mỗi điển cố.

- Lần này thì lòi gót chân A- sin ra rồi.
- Nó cứ chi tiêu hoang đàng, nên giờ nợ như chúa Chổm.
- Anh phải quyết đoán, chứ không là thành kẻ đẽo cày giữa đường đấy!
- Nó là gã Sở Khanh, nên bây giờ cô ấy khổ.
- Với sức trai Phù Đổng , thanh niên đang đóng góp nhiều công sức cho công cuộc xây dựng đất nước.


HOẠT ĐỘNG 3 : LUYỆN TẬP

1. Mục tiêu: Giúp HS khắc sâu kiến thức đã học

2. Nội dung: Thực hành bài tập luyện kiến thức, kĩ năng

Tổ chức thực hiện
Sản phẩm
a. Chuyển giao nhiệm vụ :
Giải thích nghĩa đen và nghĩa bóng của các thành ngữ sau:
-Nhân vô thập toàn'
-Vô danh tiểu tốt:
-Hữu danh vô thực:
-Hữu dũng vô mưu:
b. Thực hiện nhiệm vụ :
- Học sinh thực hiện nhiệm vụ.
c. Báo cáo thảo luận:
- Học sinh báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
d. Kết luận, nhận định :
- GV đánh giá sản phẩm
- Gv Chuẩn kiến thức
-Nhân vô thập toàn': con người không thể không có lỗi lầm/NB: nhìn nhận và đánh giá con người một cách độ lượng, bao dung.
-Vô danh tiểu tốt: tên lính nhỏ không có tên tuổi gì/NB: thân phận thấp hèn.
-Hữu danh vô thực: có cái danh (hão) nhưng không có thực tài hoặc thực quyền/NB: háo danh một cách mù quáng, tự biến mình thành một thằng hề làm trò cười cho thiên hạ.
-Hữu dũng vô mưu: có sức khoẻ mà không có mưu kế/NB: hành động một cách mù quáng, mê muội; thường phải trả giá đắt.


HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG

1. Mục tiêu: Đọc – hiểu văn bản để nhận diện thành ngữ, điển cố.

Hiểu và phân tích được giá trị biểu hiện của những thành ngữ, điểm cố thông dụng

Hiểu được sự khác biệt và hiệu quả của cách diễn đạt sử dụng thành ngữ, điển cố và cách diễn đạt sử dụng từ ngữ thông thường.

Biết lĩnh hội và sử dụng đúng thành ngữ, điển cố

2. Nội dung: Liên hệ thực tế đời sống để làm rõ thêm hai thành phần nghĩa của câu

Tổ chức thực hiện
Sản phẩm
a. Chuyển giao nhiệm vụ :
Xác định thành ngữ và giải thích thành ngữ được dùng trong bài thơ sau:
Cảm ơn bà biếu gói cam,
Nhận thì không đúng, từ làm sao đây!
Ăn quả nhớ kẻ trồng cây,
Phải chăng khổ tận đến ngày cam lai

Tháng 1 năm 1946
Hồ Chí Minh
b. Thực hiện nhiệm vụ :
- Học sinh thực hiện nhiệm vụ.
c. Báo cáo thảo luận:
- Học sinh báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
d. Kết luận, nhận định :
- GV đánh giá sản phẩm
- Gv Chuẩn kiến thức
Thành ngữ: Khổ tận cam lai
Giải thích:

Đây là câu thành ngữ Hán Việt.
Khổ: nghĩa là đắng, khốn khổ (như từ "thống khổ" tức đau khổ)
Tận: nghĩa là hết, đến tận cùng
Cam: nghĩa là ngọt (như từ "cam thảo" tức cỏ ngọt)
Lai: nghĩa là đến, tới (như từ "tương lai" tức sắp đến, sắp tới)
Khổ tận cam lai nghĩa là Đắng hết ngọt đến, khổ cực hết thì vui tươi đến.
KIỂM TRA 15 PHÚT:

1. Mục tiêu: HS biết ứng dụng kiến thức đã học để giải quyết một vấn đề nâng cao.

2. Nội dung: Đề, đáp án

Đề : Em hãy phân tích 2 câu đề trong bài ‘‘thương vợ” của Trần Tế Xương

Đáp án:

CâuNội dung đáp ánĐiểm
1MB:
– Giới thiệu về tác giả và tác phẩm.
– Giới thiệu về vấn đề hoàn cảnh công việc làm ăn của bà Tú
1.0
TB:7.0
+ Hoàn cảnh bà Tú: mang gánh nặng gia đình, quanh năm lặn lội “mom sông”
Thời gian “quanh năm” : làm việc liên tục, không trừ ngày nào, hết năm này qua năm khác
Địa điểm “mom sông” : phần đất nhô ra phía lòng sông không ổn định.
3.0
+ Lí do:
“nuôi” : chăm sóc hoàn toàn
“đủ năm con với một chồng” : một mình bà Tú phải nuôi cả gia đình, không thiếu cũng không dư.
=> Bản thân việc nuôi con là người bình thường, nhưng ngoài ra người phụ nữ còn nuôi chồng => hoàn cảnh éo le trái ngang.
Cách dùng số đếm độc đáo “một chồng” bằng cả “năm con”, ông Tú nhận mình cũng là đứa con đặc biệt. Kết hợp với cách ngắt nhịp 4/3 thể hiện nỗi cực nhọc của vợ.
=> Bà Tú là người đảm đang, chu đáo với chồng con.
3.0
Đánh gái chung
- Nội dung
- Nghệ thuật
1.0
KB: Đánh giá chung1.0






































Ngày soạn: 3-10-2021

Tiết: 18,19,20


VĂN TẾ NGHĨA SĨ CẦN GIUỘC

( Tác giả Nguyễn Đình Chiểu)

Số tiết : 03

I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức:

- Nhận biết: HS nhận biết, nhớ được tên tác giả và hoàn cảnh ra đời của tác phẩm.

- Thông hiểu: HS hiểu và lí giải được hoàn cảnh sáng tác có tác động và chi phối như thế nào tới nội dung tư tưởng của tác phẩm.

- Vận dụng: Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ về hình tượng người nông dân nghĩa sĩ.

2. Năng lực: Những năng lực cụ thể cần phát triển:

* Năng lực chung:


- Năng lực tự chủ và tự học.

- Năng lực thẩm mĩ.

- Năng lực công nghệ.

- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo

- Năng lực giao tiếp và hợp tác.

* Năng lực đặc thù:

- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến thơ văn của tác giả

- Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm văn học;

- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về tác phẩm văn học.

- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về giá trị tư tưởng và nghệ thuật của tác phẩm;

- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm tư tưởng trong thơ văn yêu nước của tác giả với tư tưởng trong thơ văn yêu nước của các tác giả khác.

- Năng lực tạo lập văn bản nghị luận văn học;

* Cụ thể:

Đọc hiểu nội dung:

-
Hiểu được nội dung tư tưởng của tác phẩm, giá trị nghệ thuật...

Có khả năng thu thập thông tin liên quan đến tác giả Nguyễn Đình Chiểu.

Hiểu và phân tích được các từ ngữ, câu văn đặc biệt là các từ Hán Việt, trong việc thể hiện tâm trạng và cảm xúc của nhân vật trữ tình.

Nhận xét được những chi tiết quan trọng trong việc thể hiện nội dung văn bản.

Phân tích và đánh giá được chủ đề tư tưởng, thông điệp mà văn bản gửi gắm.

- Nhận biết và phân tích được một số yếu tố nghệ thuật tiêu biểu của văn tế

Biết cảm nhận, trình bày ý kiến của mình về các vấn đề thuộc giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc và các phẩm khác của Nguyễn Đình Chiểu.

- Nhận xét được những từ ngữ, hình ảnh trong việc thể hiện nội dung văn bản.

- Phân tích và đánh giá được chủ đề tư tưởng của tác phẩm.

* Đọc hiểu hình thức:

- Nhận biết và phân tích được một số từ ngữ, hình ảnh đặc sắc của tác phẩm.

- Phân tích tác dụng nghệ thuật của các biện pháp tu từ nổi bật trong tác phẩm.

* Liên hệ, so sánh: Biết liên hệ, so sánh với các tác phẩm cùng thời kì, cùng tác giả về cả nội dung và hình thức thể hiện.


1649482695082.png


XEM THÊM:

 

DOWNLOAD FILE

  • YOPOVN.COM-giáo án chính 11.docx
    825.3 KB · Lượt tải : 30
Nếu bạn cảm thấy nội dung chủ đề bổ ích , Hãy LIKE hoặc bình luận để chủ đề được sôi nổi hơn
  • Từ khóa
    download giáo án văn 11 giáo án 11 chữ người tử tù giáo án anh văn 10 unit 11 language focus giáo án anh văn 11 giáo án anh văn 11 unit 1 giáo án anh văn 11 unit 12 writing giáo án anh văn 11 unit 13 speaking giáo án anh văn 11 unit 2 giáo án anh văn 11 unit 3 giáo án anh văn lớp 10 unit 11 language focus giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi văn 11 giáo án dạy thêm văn 11 giáo án dạy văn 11 giáo án giáo viên văn 11 giáo án lớp 11 ngữ văn giáo án lớp 11 văn giáo án môn văn 11 giáo án ngữ văn 11 giáo án ngữ văn 11 bài chữ người tử tù giáo án ngữ văn 11 chữ người tử tù giáo án ngữ văn 11 kì 2 giáo án ngữ văn 11 tình yêu và thù hận giáo án ngữ văn 11 vietjack giáo án ngữ văn lớp 11 giáo án ngữ văn lớp 11 chữ người tử tù giáo án soạn văn 11 giáo án soạn văn 11 bài chí phèo giáo án soạn văn 11 bài ngữ cảnh giáo án soạn văn 11 bài tự tình giáo án soạn văn 11 chữ người tử tù giáo án văn 11 giáo án văn 11 bài 1 giáo án văn 11 bài 2 đứa trẻ giáo án văn 11 bài chạy giặc giáo án văn 11 bài chí phèo giáo án văn 11 bài chiều xuân giáo án văn 11 bài chữ người tử tù giáo án văn 11 bài chữ người tử tù violet giáo án văn 11 bài hạnh phúc của một tang gia giáo án văn 11 bài khái quát văn học việt nam giáo án văn 11 bài ngữ cảnh giáo án văn 11 bài từ ấy violet giáo án văn 11 bài văn tế nghĩa sĩ cần giuộc giáo án văn 11 bài vĩnh biệt cửu trùng đài giáo án văn 11 câu cá mùa thu giáo án văn 11 chí phèo giáo án văn 11 chí phèo phần 1 giáo án văn 11 chí phèo tác giả giáo án văn 11 chí phèo violet giáo án văn 11 chi tiết giáo án văn 11 chiếu cầu hiền giáo án văn 11 chữ người tử tù cảnh cho chữ giáo án văn 11 chữ người tử tù giáo án văn 11 bài hai đứa trẻ giáo án văn 11 chữ người tử tù violet giáo án văn 11 hai đứa trẻ giáo án văn 11 hai đứa trẻ violet giáo án văn 11 hạnh phúc của 1 tang gia giáo án văn 11 hạnh phúc của một tang gia giáo án văn 11 hạnh phúc của một tang gia violet giáo án văn 11 hầu trời giáo án văn 11 hk2 giáo án văn 11 học kì 2 giáo án văn 11 khái quát giáo án văn 11 khái quát văn học việt nam giáo án văn 11 khái quát văn học việt nam tiết 2 giáo án văn 11 khái quát văn học việt nam từ đầu thế kỷ 20 đến cách mạng giáo án văn 11 kì 2 giáo án văn 11 lẽ ghét thương giáo án văn 11 lưu biệt khi xuất dương giáo án văn 11 luyện tập phỏng vấn và trả lời phỏng vấn giáo án văn 11 luyện tập thao tác lập luận so sánh giáo án văn 11 luyện tập thao tác lập luận so sánh violet giáo án văn 11 luyện tập vận dụng kết hợp giáo án văn 11 luyện tập viết bản tin giáo án văn 11 luyện tập viết bản tin violet giáo án văn 11 mới giáo án văn 11 một số thể loại giáo án văn 11 một số thể loại văn học giáo án văn 11 một số thể loại văn học violet giáo án văn 11 một thời đại trong thi ca giáo án văn 11 năm 2021 giáo án văn 11 nam cao giáo án văn 11 ngắn nhất giáo án văn 11 nghĩa của câu giáo án văn 11 ngữ cảnh giáo án văn 11 ngữ cảnh violet giáo án văn 11 người cầm quyền khôi phục uy quyền giáo án văn 11 người trong bao giáo án văn 11 người tử tù giáo án văn 11 ôn tập văn học trung đại việt nam giáo án văn 11 phong cách ngôn ngữ báo chí giáo án văn 11 phong cách ngôn ngữ báo chí tiếp theo giáo án văn 11 phong cách ngôn ngữ báo chí tiếp theo violet giáo án văn 11 phong cách ngôn ngữ báo chí tt giáo án văn 11 phong cách ngôn ngữ báo chí violet giáo án văn 11 phỏng vấn giáo án văn 11 phỏng vấn và trả lời phỏng vấn giáo án văn 11 phỏng vấn và trả lời phỏng vấn violet giáo án văn 11 romeo và juliet giáo án văn 11 số đỏ giáo án văn 11 tập 1 giáo án văn 11 thao tác lập luận so sánh giáo án văn 11 thực hành về thành ngữ điển cố giáo án văn 11 tiểu sử tóm tắt giáo án văn 11 tình yêu và thù hận giáo án văn 11 tôi yêu em giáo án văn 11 trang 120 giáo án văn 11 trang 133 giáo án văn 11 trang 82 giáo án văn 11 tràng giang giáo án văn 11 từ ấy giáo án văn 11 tự tình 2 giáo án văn 11 văn tế nghĩa sĩ cần giuộc giáo án văn 11 văn tế nghĩa sĩ cần giuộc phần 2 giáo án văn 11 về luân lí xã hội giáo án văn 11 vietjack giáo án văn 11 vĩnh biệt cửu trùng đài giáo án văn 11 vĩnh biệt cửu trùng đài violet giáo án văn 11 violet giáo án văn 11 violet chí phèo giáo án văn 11 vội vàng giáo án văn 11 xin lập khoa luật giáo án văn 11 đây thôn vĩ dạ giáo án văn chữ người tử tù giáo án văn chữ người tử tù lớp 11 giáo án văn lớp 11 bài chữ người tử tù giáo án văn lớp 11 bài tinh thần thể dục giáo án văn lớp 11 kì 2 giáo án điện tử ngữ văn 11 bài tràng giang giáo án điện tử văn 11 bài chữ người tử tù soạn giáo án ngữ văn 11 bài tôi yêu em soạn giáo án văn 11 hai đứa trẻ tháng tám năm 1945 violet giáo án văn 11 kì 1
  • THẦY CÔ CẦN TRỢ GIÚP, VUI LÒNG LIÊN HỆ!

    TƯ VẤN NHANH
    ZALO:0979702422

    BÀI VIẾT MỚI

    Top