- Tham gia
- 28/1/21
- Bài viết
- 87,318
- Điểm
- 113
tác giả
GOM 2 TÀI LIỆU Đề đọc hiểu ngữ văn 8 ngoài chương trình, trong SGK *DÙNG CHUNG 3 BỘ SÁCH được soạn dưới dạng file word gồm 2 FILE trang. Các bạn xem và tải Đề đọc hiểu ngữ văn 8 ngoài chương trình về ở dưới.
yopo.vn---BỘ ĐỀ ÔN THEO THỂ LOẠI CẤU TRÚC MỚI NHẤT VĂN 8
1. TRUYỆN LỊCH SỬ
I. ĐỌC - HIỂU (6 điểm)
ĐỀ 1: Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi
[…] Chàng còn đương hoang mang, thì thấy trong cửa Dương Minh đi ra một người vào trạc hai mươi bảy, hai mươi tám tuổi, chít khăn vàng, mặc áo bào vàng chẽn, đeo kiếm dài, mặt trái xoan, điểm những đường vân tía, trông hao hao nét mặt Khổng Phu Tử, thần khí quang thái, dáng trông uy nghiêm tôn kính, nhưng đạo mạo rất nhân từ. Ấy là vua Thiệu Bảo.
Thấy Chiêu Thành vương, vua tươi cười, chàng bước lại phủ phục xuống bên đường, hô vạn tuế. Vua tiến lại, nâng dậy cất lời sang sảng phán:
- Xin hoàng thúc bình thân.
Vua ép chàng cùng đi song hàng và nói tiếp:
- Trẫm muốn nhờ hoàng thúc một việc, không ngờ lại gặp hoàng thúc ở đây, may lắm. Hoàng thúc không cần lên Bắc vội. - Hạ thần xin chờ lệnh thánh.
- Hoàng thúc chắc chưa biết rõ. Quân ta thua to quá, Chi Lăng đã mất, Thoát Hoan đánh xuống thế như chẻ tre, quân sĩ lại hung ác giết hại nhân dân rất nhiều. Quốc công kéo đại binh về Vạn kiếp, quân tướng tan vỡ. Trẫm lấy làm lo lắm, nay trẫm muốn về Vạn Kiếp hỏi chuyện Quốc công, nhưng không muốn bày vẽ nghi 11 thượng, trẫm tính đi chiếc thuyền con nhanh và tiện hơn, muốn mong hoàng thúc cùng đi…
- Hạ thần xin tuân thánh chỉ. Vương lúc ấy rất thẹn với mình, chàng cảm thấy như mình mang tội lớn với nhà vua, với xã tắc, với cả triều đình. Trong các vương hầu, chàng là người ra trận sau hơn cả, chùng chình mãi đến khi cất quân đi còn ham bề son phấn. Vương coi chính như mình đã mang một trách nhiệm lớn trong sự thất bại của quan quân. Vì thế Vương ngượng nghịu, tuy vua Thiệu Bảo rất ôn tồn không nói gì và cũng không biết gì về chuyện đêm qua. Vua vui vẻ và thân mật bảo chàng:
- Vậy hai chú cháu ta cùng đi ngay.
- Tâu quan gia, hạ thần xin tuân mệnh, chỉ xin quan gia cho hạ thần báo tin trước cho quân bản bộ kẻo họ nóng ruột vì họ đang sốt sắng ra trận.
- Hoàng thúc thực là chu đáo. Vậy hoàng thúc về ngay đây nhé, trẫm cũng còn phải bẩm mệnh Thượng hoàng. Vương mượn một con ngựa phóng ra ngoài thành Long Phượng. Xa xa, cánh đồng đã hiện rõ lá cờ “Tinh Cương”. Chàng tiến lại, Trần Quỹ và đoàn gia tướng ra đón, hai nghìn tráng sĩ thấy chủ về ai nấy đều hớn hở bảo nhau sửa soạn lên đường. Họ bị “giam cầm” nay mới được gia trận, người nào cũng mong chóng được lên Bắc, giao chiến cùng rợ Mông để tỏ chí bình sinh và báo ơn chủ tướng. Trần Quỹ trạc năm mươi tuổi, tóc bạc râu thưa, trông tráng kiện và có vẻ hiền lành cẩn thận. Vương cùng Trần Quỹ và các gia tướng đi thăm đội ngũ, thấy quân ngăn nắp tề chỉnh, quay lại khen Trần Quỹ và bảo mọi người:
- Ta phải đi lo một việc khẩn cấp không tiện nói ra đây. Các ngươi mong muốn lên đường, ta biết, nhưng đành vậy, hãy nấn ná chờ ta vài bữa. Ta đi, công việc lớn nhỏ ở nhà giao cả cho Quỹ, các ngươi nên nghe lời Quỹ cũng như nghe lời ta. Đừng có sao nhãng nghề binh, chểnh mảng đội ngũ. Các ngươi chưa ra trận cũng như ra trận rồi, ở nhà mà luyện tập thân thể cho thêm cứng rắn, võ nghệ cho thêm tinh thông, ấy cũng là đánh giặc đấy. Chàng chào mọi người rồi bước ra. Họ có ý thất vọng và dường như ghen cùng chủ, nhưng sau khi hiểu họ không oán chàng nữa, cho rằng việc chàng phải đi đây chắc còn quan trọng gấp mười việc ra trận. Họ cũng thừa hiểu chính vương cũng sốt ruột lắm, không khi nào chàng lại có ý hoãn việc tiến binh [...].
(Trích An Tư - Phần 1, Chương 2, Nguyễn Huy Tưởng, NXB Thanh niên)
Câu 1. Xác định thể loại của đoạn trích trên?
A. Truyện ngắn B. Tiểu thuyết C. Truyện lịch sử D. Hồi kí
Câu 2. Các từ ngữ: hoàng thúc, thánh chỉ, lệnh thánh, tiến binh, tráng sĩ…là ngôn ngữ đặc trưng cho thể loại truyện gì?
A. Truyện ngụ ngôn B. Truyện lịch sử
C. Truyện khoa học viễn tưởng. D. Truyện đồng thoại
Câu 3. Kẻ thù nào được nhắc đến trong đoạn trích trên?
A. Giặc phương Bắc B. Giặc Mông
C. Giặc trong nước D. Giặc Nguyên
Câu 4. Vua Thiệu Bảo muốn Chiêu Thành vương thực hiện nhiệm vụ gì?
A. Đưa quân ra trận đánh giặc 12
B. Chiêu mộ binh lính, tập luyện để đánh giặc
C. Đánh cờ cùng vua.
D. Muốn Chiêu Thành vương đưa vua về Vạn Kiếp hỏi chuyện Quốc công vì giặc giã tấn công quá mạnh.
Câu 5. Chiêu Thành vương có bao nhiêu tráng sĩ trong tay?
A. Một ngàn tráng sĩ B. Hai ngàn tráng sĩ
C. Ba ngàn tráng sĩ D. Bốn ngàn tráng sĩ
Câu 6. Vì sao vua Thiệu Bảo muốn về Vạn Kiếp hỏi chuyện Quốc công?
A. Về để báo kết quả đánh giặc thắng lợi.
B. Vì “Quân ta thua to quá, Chi Lăng đã mất… Quốc công kéo đại binh về Vạn kiếp, quân tướng tan vỡ”.
C. Vì Vạn Kiếp là nơi có nhiều tráng sĩ giỏi.
D. Cả A, B đều đúng
Câu 7. Vì sao các tráng sĩ lại “có ý thất vọng và dường như ghen cùng chủ” khi biết chưa được ra trận đánh giặc?
A. Vì họ muốn “mong chóng được lên Bắc, giao chiến cùng rợ Mông để tỏ chí bình sinh và báo ơn chủ tướng”.
B. Vì họ không được đi cùng chủ tướng.
C. Vì họ không giỏi bằng chủ tướng
D. Cả A, B, C đều đúng
Câu 8. Lời dặn dò: Ta đi, công việc lớn nhỏ ở nhà giao cả cho Quỹ, các ngươi nên nghe lời Quỹ cũng như nghe lời ta, chứng tỏ:
A. Chiêu Thành vương muốn quân lính chấp hành mệnh lệnh.
B. Chiêu Thành vương rất tin tưởng về năng lực lãnh đạo quân sĩ của Quỹ.
C. Chiêu Thành vương đã hết cách.
D. Cả A, B, C đều đúng
Câu 9. Lời căn dặn của Chiêu Thành vương khi cùng Trần Quỹ và các gia tướng đi thăm đội ngũ: “Đừng có sao nhãng nghề binh, chểnh mảng đội ngũ. Các ngươi chưa ra trận cũng như ra trận rồi, ở nhà mà luyện tập thân thể cho thêm cứng rắn, võ nghệ cho thêm tinh thông, ấy cũng là đánh giặc đấy” giúp em cảm nhận được điều gì về nhân vật này?
Câu 10. Hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 5 đến 7 câu) trình bày suy nghĩ về trách nhiệm của tuổi trẻ xưa và nay đối với non sông đất nước.
II. VIẾT (4,0 điểm)
Kể lại một chuyến đi của em với người bạn thân hoặc người bạn em mới quen.
yopo.vn---BỘ 60 ĐỀ VĂN 8 SẮP XẾP THEO THỂ LOẠI
1.TRUYỆN LỊCH SỬ
ĐỀ KIỂM TRA .
MÔN: NGỮ VĂN LỚP 8
(Thời gian làm bài: 90 phút)
I. MA TRẬN
II. BẢNG ĐẶC TẢ
III. ĐỀ KIỂM TRA SỐ 1
PHẦN I. ĐỌC (6.0 điểm)
Đọc văn bản sau:
Gần trưa, Chiêu Minh vương hộ tống nhà vua tiễn Trần Quốc Tuấn ra bến Đông làm lễ tế cờ xuất sư. […] Không khí trang trọng đến tức thở. Nhân Tông vái Trần Quốc Tuấn và phán:
- Từ nay việc an nguy của giang sơn xã tắc trẫm xin trao cho Quốc công.
Trần Quốc Tuấn nghiêm trang đáp lễ:
- Lão thần thề không để nhục mệnh của bệ hạ.
Nhân Tông ban kiếm Thượng Phương, trao quyền chém trước tâu sau cho Trần Quốc Tuấn. Nhà vua chăm chú nhìn vị tướng già và thấy Trần Quốc Tuấn quắc thước lạ lùng.
Từ trên đài cao, Trần Quốc Tuấn lặng nhìn các đội quân hàng ngũ chỉnh tề bên dưới. […] Trần Quốc Tuấn thấy tất cả sức mạnh của dân tộc từ nghìn xưa truyền lại nâng cao tâm hồn ông lên khiến cho hai vai ông dư sức gánh sứ mệnh nặng nề. Ông thét lớn:
- Bớ ba quân!
Tiếng dạ vang dậy kinh thành và sông nước.
Trần Quốc Tuấn lại thét tiếp:
- Quan gia đã hạ chỉ cho ta lĩnh cờ tiết chế cùng các ngươi xuất sư phá giặc. Kiếm Thượng Phương đây! -Trần Quốc Tuấn nâng cao kiếm lên khỏi đầu.
- Ai trái mệnh, phản dân, hại nước, ta sẽ nghiêm trị không tha.
Quân sĩ lại đồng thanh dạ ran. Nhân Tông vẫy Dã Tượng lại gần, cầm lấy cái gậy trúc xương cá của Trần Quốc Tuấn. Nhà vua ân cần trao cây gậy cho vị tướng già và dặn dò: […]
- Trọng phụ tuổi đã cao, xin vì trẫm, vì đất nước và trăm họ mà giữ gìn sức khỏe.
(Trích Trên sông truyền hịch, Hà Ân)
Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1. Ý nào nói đúng về phương thức biểu đạt của văn bản?
Tự sự, biểu cảm, nghị luận B. Tự sự, nghị luận, miêu tả
C. Tự sự, miêu tả, biểu cảm D. Tự sự, thuyết minh, nghị luận
Câu 2. Vua Trần Nhân Tông gửi gắm với Trần Quốc Tuấn vấn đề trọng đại gì?
A. Trao kiếm
B. Dặn dò nhiều điều
C. Trọng phụ tuổi đã cao, xin vì trẫm, vì đất nước và trăm họ mà giữ gìn sức
khỏe.
D. Từ nay việc an nguy của giang sơn xã tắc trẫm xin trao cho Quốc công.
Câu 3. Vua ban vật quý gì cho Trần Quốc Tuấn, Trần Quốc Tuấn sẽ có quyền gì?
A. Rượu quý, quyền lãnh đạo ba quân.
B. Ban kiếm Thượng Phương , quyền gặp vua bất cứ lúc nào.
C. Áo choàng, quyền quản lí quân sĩ.
D. Ban kiếm Thượng Phương, quyền chém trước tâu sau.
Câu 4. Tại sao không khí buổi lễ tế cờ xuất sư được miêu tả trang trọng đến tức thở?
A. Vì đây là buổi lễ quan trọng chuẩn bị cho cuộc chiến chống lại quân Nguyên - Mông xâm lược.
B. Vì đây là buổi lễ vua lên ngôi.
C. Vì đây là buổi lễ quan trọng của hoàng cung.
THẦY CÔ TẢI FILE ĐÍNH KÈM!
yopo.vn---BỘ ĐỀ ÔN THEO THỂ LOẠI CẤU TRÚC MỚI NHẤT VĂN 8
BỘ ĐỀ ÔN THEO THỂ LOẠI CẤU TRÚC MỚI NHẤT VĂN 8
(Ngữ liệu ngoài SGK, phù hợp cả 3 bộ sách - 346 trang)
MỤC LỤC
(Ngữ liệu ngoài SGK, phù hợp cả 3 bộ sách - 346 trang)
MỤC LỤC
STT | THỂ LOẠI | NỘI DUNG | TRANG |
1 | A. TRUYỆN LỊCH SỬ B. TRUYỆN NGẮN | 7 ĐỀ 16 ĐỀ | 1-27 |
28-80 | |||
2 | THƠ, THƠ 6 CHỮ, 7 CHỮ | 12 ĐỀ | 81 |
122 | |||
3 | THƠ ĐƯỜNG LUẬT A. THƠ THẤT NGÔN BÁT CÚ ĐƯỜNG LUẬT. B. THƠ THẤT NGÔN TỨ TUYỆT | 14 ĐỀ 10 ĐỀ | 123 -168 |
169-199 | |||
4 | VĂN BẢN NGHỊ LUẬN | 18 ĐỀ | 200 |
265 | |||
5 | VĂN BẢN THÔNG TIN | 10 ĐỀ | 266 |
298 | |||
6 | TRUYỆN CƯỜI - HÀI KỊCH | 8 ĐỀ | 299-328 |
7 | CA DAO TRÀO PHÚNG | 5 ĐỀ | 329-346 |
8 | TỔNG | 100 ĐỀ | 346 |
1. TRUYỆN LỊCH SỬ - TRUYỆN NGẮN
1. TRUYỆN LỊCH SỬ
I. ĐỌC - HIỂU (6 điểm)
ĐỀ 1: Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi
[…] Chàng còn đương hoang mang, thì thấy trong cửa Dương Minh đi ra một người vào trạc hai mươi bảy, hai mươi tám tuổi, chít khăn vàng, mặc áo bào vàng chẽn, đeo kiếm dài, mặt trái xoan, điểm những đường vân tía, trông hao hao nét mặt Khổng Phu Tử, thần khí quang thái, dáng trông uy nghiêm tôn kính, nhưng đạo mạo rất nhân từ. Ấy là vua Thiệu Bảo.
Thấy Chiêu Thành vương, vua tươi cười, chàng bước lại phủ phục xuống bên đường, hô vạn tuế. Vua tiến lại, nâng dậy cất lời sang sảng phán:
- Xin hoàng thúc bình thân.
Vua ép chàng cùng đi song hàng và nói tiếp:
- Trẫm muốn nhờ hoàng thúc một việc, không ngờ lại gặp hoàng thúc ở đây, may lắm. Hoàng thúc không cần lên Bắc vội. - Hạ thần xin chờ lệnh thánh.
- Hoàng thúc chắc chưa biết rõ. Quân ta thua to quá, Chi Lăng đã mất, Thoát Hoan đánh xuống thế như chẻ tre, quân sĩ lại hung ác giết hại nhân dân rất nhiều. Quốc công kéo đại binh về Vạn kiếp, quân tướng tan vỡ. Trẫm lấy làm lo lắm, nay trẫm muốn về Vạn Kiếp hỏi chuyện Quốc công, nhưng không muốn bày vẽ nghi 11 thượng, trẫm tính đi chiếc thuyền con nhanh và tiện hơn, muốn mong hoàng thúc cùng đi…
- Hạ thần xin tuân thánh chỉ. Vương lúc ấy rất thẹn với mình, chàng cảm thấy như mình mang tội lớn với nhà vua, với xã tắc, với cả triều đình. Trong các vương hầu, chàng là người ra trận sau hơn cả, chùng chình mãi đến khi cất quân đi còn ham bề son phấn. Vương coi chính như mình đã mang một trách nhiệm lớn trong sự thất bại của quan quân. Vì thế Vương ngượng nghịu, tuy vua Thiệu Bảo rất ôn tồn không nói gì và cũng không biết gì về chuyện đêm qua. Vua vui vẻ và thân mật bảo chàng:
- Vậy hai chú cháu ta cùng đi ngay.
- Tâu quan gia, hạ thần xin tuân mệnh, chỉ xin quan gia cho hạ thần báo tin trước cho quân bản bộ kẻo họ nóng ruột vì họ đang sốt sắng ra trận.
- Hoàng thúc thực là chu đáo. Vậy hoàng thúc về ngay đây nhé, trẫm cũng còn phải bẩm mệnh Thượng hoàng. Vương mượn một con ngựa phóng ra ngoài thành Long Phượng. Xa xa, cánh đồng đã hiện rõ lá cờ “Tinh Cương”. Chàng tiến lại, Trần Quỹ và đoàn gia tướng ra đón, hai nghìn tráng sĩ thấy chủ về ai nấy đều hớn hở bảo nhau sửa soạn lên đường. Họ bị “giam cầm” nay mới được gia trận, người nào cũng mong chóng được lên Bắc, giao chiến cùng rợ Mông để tỏ chí bình sinh và báo ơn chủ tướng. Trần Quỹ trạc năm mươi tuổi, tóc bạc râu thưa, trông tráng kiện và có vẻ hiền lành cẩn thận. Vương cùng Trần Quỹ và các gia tướng đi thăm đội ngũ, thấy quân ngăn nắp tề chỉnh, quay lại khen Trần Quỹ và bảo mọi người:
- Ta phải đi lo một việc khẩn cấp không tiện nói ra đây. Các ngươi mong muốn lên đường, ta biết, nhưng đành vậy, hãy nấn ná chờ ta vài bữa. Ta đi, công việc lớn nhỏ ở nhà giao cả cho Quỹ, các ngươi nên nghe lời Quỹ cũng như nghe lời ta. Đừng có sao nhãng nghề binh, chểnh mảng đội ngũ. Các ngươi chưa ra trận cũng như ra trận rồi, ở nhà mà luyện tập thân thể cho thêm cứng rắn, võ nghệ cho thêm tinh thông, ấy cũng là đánh giặc đấy. Chàng chào mọi người rồi bước ra. Họ có ý thất vọng và dường như ghen cùng chủ, nhưng sau khi hiểu họ không oán chàng nữa, cho rằng việc chàng phải đi đây chắc còn quan trọng gấp mười việc ra trận. Họ cũng thừa hiểu chính vương cũng sốt ruột lắm, không khi nào chàng lại có ý hoãn việc tiến binh [...].
(Trích An Tư - Phần 1, Chương 2, Nguyễn Huy Tưởng, NXB Thanh niên)
Câu 1. Xác định thể loại của đoạn trích trên?
A. Truyện ngắn B. Tiểu thuyết C. Truyện lịch sử D. Hồi kí
Câu 2. Các từ ngữ: hoàng thúc, thánh chỉ, lệnh thánh, tiến binh, tráng sĩ…là ngôn ngữ đặc trưng cho thể loại truyện gì?
A. Truyện ngụ ngôn B. Truyện lịch sử
C. Truyện khoa học viễn tưởng. D. Truyện đồng thoại
Câu 3. Kẻ thù nào được nhắc đến trong đoạn trích trên?
A. Giặc phương Bắc B. Giặc Mông
C. Giặc trong nước D. Giặc Nguyên
Câu 4. Vua Thiệu Bảo muốn Chiêu Thành vương thực hiện nhiệm vụ gì?
A. Đưa quân ra trận đánh giặc 12
B. Chiêu mộ binh lính, tập luyện để đánh giặc
C. Đánh cờ cùng vua.
D. Muốn Chiêu Thành vương đưa vua về Vạn Kiếp hỏi chuyện Quốc công vì giặc giã tấn công quá mạnh.
Câu 5. Chiêu Thành vương có bao nhiêu tráng sĩ trong tay?
A. Một ngàn tráng sĩ B. Hai ngàn tráng sĩ
C. Ba ngàn tráng sĩ D. Bốn ngàn tráng sĩ
Câu 6. Vì sao vua Thiệu Bảo muốn về Vạn Kiếp hỏi chuyện Quốc công?
A. Về để báo kết quả đánh giặc thắng lợi.
B. Vì “Quân ta thua to quá, Chi Lăng đã mất… Quốc công kéo đại binh về Vạn kiếp, quân tướng tan vỡ”.
C. Vì Vạn Kiếp là nơi có nhiều tráng sĩ giỏi.
D. Cả A, B đều đúng
Câu 7. Vì sao các tráng sĩ lại “có ý thất vọng và dường như ghen cùng chủ” khi biết chưa được ra trận đánh giặc?
A. Vì họ muốn “mong chóng được lên Bắc, giao chiến cùng rợ Mông để tỏ chí bình sinh và báo ơn chủ tướng”.
B. Vì họ không được đi cùng chủ tướng.
C. Vì họ không giỏi bằng chủ tướng
D. Cả A, B, C đều đúng
Câu 8. Lời dặn dò: Ta đi, công việc lớn nhỏ ở nhà giao cả cho Quỹ, các ngươi nên nghe lời Quỹ cũng như nghe lời ta, chứng tỏ:
A. Chiêu Thành vương muốn quân lính chấp hành mệnh lệnh.
B. Chiêu Thành vương rất tin tưởng về năng lực lãnh đạo quân sĩ của Quỹ.
C. Chiêu Thành vương đã hết cách.
D. Cả A, B, C đều đúng
Câu 9. Lời căn dặn của Chiêu Thành vương khi cùng Trần Quỹ và các gia tướng đi thăm đội ngũ: “Đừng có sao nhãng nghề binh, chểnh mảng đội ngũ. Các ngươi chưa ra trận cũng như ra trận rồi, ở nhà mà luyện tập thân thể cho thêm cứng rắn, võ nghệ cho thêm tinh thông, ấy cũng là đánh giặc đấy” giúp em cảm nhận được điều gì về nhân vật này?
Câu 10. Hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 5 đến 7 câu) trình bày suy nghĩ về trách nhiệm của tuổi trẻ xưa và nay đối với non sông đất nước.
II. VIẾT (4,0 điểm)
Kể lại một chuyến đi của em với người bạn thân hoặc người bạn em mới quen.
GỢI Ý TRẢ LỜI
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I | | ĐỌC HIỂU | 6,0 |
1 | C | 0,5 | |
2 | B | 0,5 | |
3 | B | 0,5 | |
4 | D | 0,5 | |
5 | B | 0,5 | |
6 | B | 0,5 | |
7 | A | 0,5 | |
8 | B | 0,5 | |
9 | - Là một vị chủ tướng rất gần gũi, thấu hiểu tâm lí quân sĩ: nôn nóng, sốt ruột muốn được tham gia đánh trận. - Là vị chủ tướng đày trách nhiệm, biết nhìn xa, trông rộng, biết động viên khích lệ quân sĩ. | 0,5 0,5 | |
10 | Viết đoạn văn đảm bảo yêu cầu sau + Hình thức: Đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp, hành văn trong sáng, trôi chảy, đánh số cuối mỗi câu. + Nội dung: Gợi ý đoạn văn có các nội dung sau: - Khẳng định tuổi trẻ dù ở bất cứ thời nào cũng đều phải có trách nhiệm với non sông, đất nước. - Tuổi trẻ xưa, khi đất nước có chiến tranh: Chăm chỉ luyện tập, sẵn sàng đánh giặc mà không cần đợi tuổi, sẵn sàng tham gia quân đội khi đủ tuổi… - Tuổi trẻ nay được sống trong thời bình: Nhận thức rõ trách nhiệm, chăm chỉ học tập và rèn luyện, tích cực tham gia các phong trào yêu nước, góp phần vào công cuộc xây dựng, phát triển đất nước. | 0,25 0,5 0,25 | |
II | | VIẾT | 4,0 |
| a. Đảm bảo cấu trúc bài văn tự sự - Đủ 3 phần mở bài, thân bài, kết bài; các ý được sắp xếp theo một trình tự hợp lí. - Sử dụng ngôi kể thứ nhất. - Trình bày sạch đẹp, chữ viết rõ ràng. | 0,25 | |
b. Xác định đúng yêu cầu của đề: Kể lại một chuyến đi của em với người bạn thân hoặc người bạn em mới quen. | 0,25 | ||
HS có thể triển khai cốt truyện theo nhiều cách, nhưng cần đảm bảo các yêu cầu sau: Mở bài: Giới thiệu về chuyến đi của bản thân với người bạn thân hoặc người bạn em mới quen. Thân bài: - Giới thiệu chung về chuyến đi đó. - Kể lại chuyến đi của bản thân theo một trình tự hợp lí: + Chuyến đi đó bắt đầu bằng hoạt động nào của em? + Sau đó, những điều gì đã xảy ra? Có gì đó đặc biệt khác với mọi ngày dẫn đến việc em có một chuyến đi khó quên? + Em đã làm gì trong chuyến đi đó? + Chuyến đi đó đã tác động đến em và mọi người xung quanh như thế nào? + Em có những suy nghĩ gì sau chuyến đi đó xảy ra? Kết bài: Nêu những ý nghĩa của chuyến đi đó đối với bản thân em (quan trọng, khó quên) | 0,25 2,5 0,25 |
yopo.vn---BỘ 60 ĐỀ VĂN 8 SẮP XẾP THEO THỂ LOẠI
STT | THỂ LOẠI | TRANG |
1 | Truyện lịch sử | 2-34 |
2 | Truyện hiện đại | 35-170 |
3 | Thơ sáu chữ, bảy chữ | 171-268 |
4 | Thơ đường luật | 269-366 |
5 | Truyện cười | 367-374 |
6 | Văn nghị luận | 374-431 |
7 | Văn bản thông tin | 431-455 |
1.TRUYỆN LỊCH SỬ
ĐỀ KIỂM TRA .
MÔN: NGỮ VĂN LỚP 8
(Thời gian làm bài: 90 phút)
I. MA TRẬN
TT | Kĩ năng | Nội dung/đơn vị kiến thức | Mức độ nhận thức | Tổng % điểm | |||||||
Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng | Vận dụng ca | ||||||||
TN KQ | TL | TN KQ | TL | TN KQ | TL | TN KQ | TL | ||||
1 | Đọc hiểu | Truyện lịch sử | 3 | 0 | 5 | 0 | 0 | 2 | 0 | 60 | |
2 | Viết | Kể về một chuyến đi | 0 | 1* | 0 | 1* | 0 | 1* | 0 | 1* | 40 |
Tổng | 15 | 5 | 25 | 15 | 0 | 30 | 0 | 10 | 100 | ||
Tỉ lệ % | 20% | 40% | 30% | 10% | |||||||
Tỉ lệ chung | 60% | 40% |
II. BẢNG ĐẶC TẢ
TT | Chương/ Chủ đề | Nội dung/Đơn vị kiến thức | Mức độ đánh giá | Số câu hỏi theo mức độ nhận thức | |||||||
Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng | Vận dụng cao | ||||||||
1 | Đọc hiểu | Truyện lịch sử | Nhận biết: - Nhận biết đề tài, bối cảnh, chi tiết tiêu biểu. - Nhận biết được nhân vật, cốt truyện, tình huống, các biện pháp xây dựng nhân vật. Thông hiểu: - Phân tích được tình cảm, thái độ của người kể chuyện. - Hiểu và lí giải được chủ đề, tư tưởng, thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc thông qua hình thức nghệ thuật của văn bản. - Xác định được câu hỏi tu từ được sử dụng trong văn bản. - Xác định được nghĩa tường minh và hàm ý. Vận dụng: - Nêu được những thay đổi trong suy nghĩ, tình cảm, nhận thức của bản thân sau khi đọc văn bản. | 3TN | 5TN | 2TL | |||||
2 | Viết | Kể về một chuyến đi | Nhận biết: Nhận biết được yêu cầu của đề về kiểu bài kể về chuyến đi. Thông hiểu: Viết đúng về nội dung, về hình thức (Từ ngữ, diễn đạt, bố cục văn bản…) Vận dụng: Viết được một bài văn kể về một chuyến đi có trình tự hợp lí, có yếu tố tự sự kết hợp miêu tả, biểu cảm. trong quá trình viết có sử dụng thuyết minh các hoạt động, sự kiện. Vận dụng cao: Có sự sáng tạo về dùng từ, diễn đạt, lựa chọn điểm ấn tượng để kể, có biểu cảm tốt để người đọc thấy hấp dẫn. | 1TL* | |||||||
Tổng | 3TN | 5TN | 2 TL | 1 TL | |||||||
Tỉ lệ % | 20 | 40 | 30 | 10 | |||||||
Tỉ lệ chung | 60 | 40 | |||||||||
III. ĐỀ KIỂM TRA SỐ 1
PHẦN I. ĐỌC (6.0 điểm)
Đọc văn bản sau:
Gần trưa, Chiêu Minh vương hộ tống nhà vua tiễn Trần Quốc Tuấn ra bến Đông làm lễ tế cờ xuất sư. […] Không khí trang trọng đến tức thở. Nhân Tông vái Trần Quốc Tuấn và phán:
- Từ nay việc an nguy của giang sơn xã tắc trẫm xin trao cho Quốc công.
Trần Quốc Tuấn nghiêm trang đáp lễ:
- Lão thần thề không để nhục mệnh của bệ hạ.
Nhân Tông ban kiếm Thượng Phương, trao quyền chém trước tâu sau cho Trần Quốc Tuấn. Nhà vua chăm chú nhìn vị tướng già và thấy Trần Quốc Tuấn quắc thước lạ lùng.
Từ trên đài cao, Trần Quốc Tuấn lặng nhìn các đội quân hàng ngũ chỉnh tề bên dưới. […] Trần Quốc Tuấn thấy tất cả sức mạnh của dân tộc từ nghìn xưa truyền lại nâng cao tâm hồn ông lên khiến cho hai vai ông dư sức gánh sứ mệnh nặng nề. Ông thét lớn:
- Bớ ba quân!
Tiếng dạ vang dậy kinh thành và sông nước.
Trần Quốc Tuấn lại thét tiếp:
- Quan gia đã hạ chỉ cho ta lĩnh cờ tiết chế cùng các ngươi xuất sư phá giặc. Kiếm Thượng Phương đây! -Trần Quốc Tuấn nâng cao kiếm lên khỏi đầu.
- Ai trái mệnh, phản dân, hại nước, ta sẽ nghiêm trị không tha.
Quân sĩ lại đồng thanh dạ ran. Nhân Tông vẫy Dã Tượng lại gần, cầm lấy cái gậy trúc xương cá của Trần Quốc Tuấn. Nhà vua ân cần trao cây gậy cho vị tướng già và dặn dò: […]
- Trọng phụ tuổi đã cao, xin vì trẫm, vì đất nước và trăm họ mà giữ gìn sức khỏe.
(Trích Trên sông truyền hịch, Hà Ân)
Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1. Ý nào nói đúng về phương thức biểu đạt của văn bản?
Tự sự, biểu cảm, nghị luận B. Tự sự, nghị luận, miêu tả
C. Tự sự, miêu tả, biểu cảm D. Tự sự, thuyết minh, nghị luận
Câu 2. Vua Trần Nhân Tông gửi gắm với Trần Quốc Tuấn vấn đề trọng đại gì?
A. Trao kiếm
B. Dặn dò nhiều điều
C. Trọng phụ tuổi đã cao, xin vì trẫm, vì đất nước và trăm họ mà giữ gìn sức
khỏe.
D. Từ nay việc an nguy của giang sơn xã tắc trẫm xin trao cho Quốc công.
Câu 3. Vua ban vật quý gì cho Trần Quốc Tuấn, Trần Quốc Tuấn sẽ có quyền gì?
A. Rượu quý, quyền lãnh đạo ba quân.
B. Ban kiếm Thượng Phương , quyền gặp vua bất cứ lúc nào.
C. Áo choàng, quyền quản lí quân sĩ.
D. Ban kiếm Thượng Phương, quyền chém trước tâu sau.
Câu 4. Tại sao không khí buổi lễ tế cờ xuất sư được miêu tả trang trọng đến tức thở?
A. Vì đây là buổi lễ quan trọng chuẩn bị cho cuộc chiến chống lại quân Nguyên - Mông xâm lược.
B. Vì đây là buổi lễ vua lên ngôi.
C. Vì đây là buổi lễ quan trọng của hoàng cung.
THẦY CÔ TẢI FILE ĐÍNH KÈM!