Admin Yopo
Ban quản trị Team YOPO
- Tham gia
- 15/8/22
- Bài viết
- 6,065
- Điểm
- 48
tác giả
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả giảng dạy chủ đề Ancol - Hóa học 11 được soạn dưới dạng file word/PDF/ powerpoint gồm 69 trang. Các bạn xem và tải về ở dưới.
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN
1. Giải pháp cũ thường làm
1.1. Mô tả giải pháp cũ
a. Nội dung kiến thức
Sử dụng kiến thức đơn môn Hóa học.
Chương trình dạy còn nặng về định hướng nội dung, chú trọng nhiều đến truyền thụ hệ thống kiến thức khoa học.
Các vấn đề thực tiễn hoặc việc sử dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề thực tiễn có được đề cập đến nhưng còn sơ sài và chủ yếu do giáo viên cung cấp.
b. Tổ chức thực hiện
Thời gian, địa điểm tổ chức các hoạt động học tập chỉ trong phạm vi tiết học, trên lớp; hình thức tổ chức chưa đa dạng.
Phương pháp giảng dạy: Áp dụng linh hoạt một số phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực như phương pháp đàm thoại, hoạt động nhóm, sử dụng thí nghiệm cũng như kết hợp sử dụng nhiều dạng bài tập khác nhau...
Thực hiện các hoạt động học với 4 bước theo yêu cầu đổi mới, gồm có: Chuyển giao nhiệm vụ học tập; thực hiện nhiệm vụ; báo cáo, thảo luận; kết luận, đánh giá. Tuy nhiên trong các hoạt động học đa số giáo viên là người chủ động, là người lập kế hoạch hướng dẫn học sinh nắm bắt kiến thức. Học sinh được lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kỹ năng và phát triển các năng lực thông qua các hoạt động của giáo viên và học sinh ngay trên lớp.
Sản phẩm học tập là kết quả các hoạt động học của học sinh trên lớp cũng như kiến thức học sinh lĩnh hội được sau khi học xong bài.
c. Kiểm tra đánh giá
Giáo viên là người chủ động đánh giá quá trình học của học sinh. Với các hình thức như:
Thông qua quan sát ngay trên lớp học: hoạt động của mỗi cá nhân học sinh; sự hợp tác, ý thức, thái độ của các học sinh khi hoạt động nhóm;
Thông qua hỏi đáp quá trình hoạt động trên lớp và phần chuẩn bị bài cũ của học sinh;
Thông qua sản phẩm hoạt động cá nhân hoặc hoạt động nhóm: Nội dung báo cáo, trình bày, trả lời câu hỏi phản biện, nội dung câu hỏi phản biện...;
Thông qua bài kiểm tra viết (trắc nghiệm và tự luận) với nội dung câu hỏi chủ yếu tập trung vào các kiến thức khoa học.
1.2. Ưu điểm và nhược điểm
a. Ưu điểm
Cung cấp cho người học một hệ thống tri thức khoa học, chính xác và đầy đủ.
Đạt được đa số mục tiêu đề ra trong giảng dạy bộ môn như hình thành và phát triển cho học sinh năng lực sử dụng ngôn ngữ hoá học, năng lực thực hành hoá học, năng lực tính toán, năng lực làm việc nhóm.
Giáo viên dễ dàng kiểm soát các hoạt động học của cá nhân cũng như nhóm học sinh.
Giáo viên không mất nhiều thời gian trong việc xây dựng kế hoạch bài giảng; học sinh không mất nhiều thời gian làm việc, lập kế hoạch học tập cũng như tìm hiểu tài liệu, kiến thức tại nhà và tại các cơ sở khác.
b. Nhược điểm
Kiến thức thu được chỉ giới hạn trong chương trình, nội dung học.
Học sinh còn thụ động, ít hứng thú và chưa thấy được tầm quan trọng của bộ môn Hóa học trong thực tiễn.
Kiểm tra, đánh giá nặng về tái hiện tri thức, chưa đánh giá về mặt phát triển phẩm chất, năng lực; học sinh chưa được tham gia vào quá trình đánh giá lẫn nhau.
Phát triển cho học sinh các năng lực như năng lực linh hoạt sáng tạo, năng lực tự học, tự nghiên cứu, năng lực tự điều chỉnh, năng lực đánh giá, năng lực sử dụng công nghệ thông tin chưa thật sự đạt hiệu quả cao. Chưa phát huy hết các năng lực sẵn có của học sinh.
Chưa hướng tới các mục tiêu như rèn luyện kỹ năng sống và làm việc cũng như định hướng nghề nghiệp cho học sinh.
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN
1. Giải pháp cũ thường làm
1.1. Mô tả giải pháp cũ
a. Nội dung kiến thức
Sử dụng kiến thức đơn môn Hóa học.
Chương trình dạy còn nặng về định hướng nội dung, chú trọng nhiều đến truyền thụ hệ thống kiến thức khoa học.
Các vấn đề thực tiễn hoặc việc sử dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề thực tiễn có được đề cập đến nhưng còn sơ sài và chủ yếu do giáo viên cung cấp.
b. Tổ chức thực hiện
Thời gian, địa điểm tổ chức các hoạt động học tập chỉ trong phạm vi tiết học, trên lớp; hình thức tổ chức chưa đa dạng.
Phương pháp giảng dạy: Áp dụng linh hoạt một số phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực như phương pháp đàm thoại, hoạt động nhóm, sử dụng thí nghiệm cũng như kết hợp sử dụng nhiều dạng bài tập khác nhau...
Thực hiện các hoạt động học với 4 bước theo yêu cầu đổi mới, gồm có: Chuyển giao nhiệm vụ học tập; thực hiện nhiệm vụ; báo cáo, thảo luận; kết luận, đánh giá. Tuy nhiên trong các hoạt động học đa số giáo viên là người chủ động, là người lập kế hoạch hướng dẫn học sinh nắm bắt kiến thức. Học sinh được lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kỹ năng và phát triển các năng lực thông qua các hoạt động của giáo viên và học sinh ngay trên lớp.
Sản phẩm học tập là kết quả các hoạt động học của học sinh trên lớp cũng như kiến thức học sinh lĩnh hội được sau khi học xong bài.
c. Kiểm tra đánh giá
Giáo viên là người chủ động đánh giá quá trình học của học sinh. Với các hình thức như:
Thông qua quan sát ngay trên lớp học: hoạt động của mỗi cá nhân học sinh; sự hợp tác, ý thức, thái độ của các học sinh khi hoạt động nhóm;
Thông qua hỏi đáp quá trình hoạt động trên lớp và phần chuẩn bị bài cũ của học sinh;
Thông qua sản phẩm hoạt động cá nhân hoặc hoạt động nhóm: Nội dung báo cáo, trình bày, trả lời câu hỏi phản biện, nội dung câu hỏi phản biện...;
Thông qua bài kiểm tra viết (trắc nghiệm và tự luận) với nội dung câu hỏi chủ yếu tập trung vào các kiến thức khoa học.
1.2. Ưu điểm và nhược điểm
a. Ưu điểm
Cung cấp cho người học một hệ thống tri thức khoa học, chính xác và đầy đủ.
Đạt được đa số mục tiêu đề ra trong giảng dạy bộ môn như hình thành và phát triển cho học sinh năng lực sử dụng ngôn ngữ hoá học, năng lực thực hành hoá học, năng lực tính toán, năng lực làm việc nhóm.
Giáo viên dễ dàng kiểm soát các hoạt động học của cá nhân cũng như nhóm học sinh.
Giáo viên không mất nhiều thời gian trong việc xây dựng kế hoạch bài giảng; học sinh không mất nhiều thời gian làm việc, lập kế hoạch học tập cũng như tìm hiểu tài liệu, kiến thức tại nhà và tại các cơ sở khác.
b. Nhược điểm
Kiến thức thu được chỉ giới hạn trong chương trình, nội dung học.
Học sinh còn thụ động, ít hứng thú và chưa thấy được tầm quan trọng của bộ môn Hóa học trong thực tiễn.
Kiểm tra, đánh giá nặng về tái hiện tri thức, chưa đánh giá về mặt phát triển phẩm chất, năng lực; học sinh chưa được tham gia vào quá trình đánh giá lẫn nhau.
Phát triển cho học sinh các năng lực như năng lực linh hoạt sáng tạo, năng lực tự học, tự nghiên cứu, năng lực tự điều chỉnh, năng lực đánh giá, năng lực sử dụng công nghệ thông tin chưa thật sự đạt hiệu quả cao. Chưa phát huy hết các năng lực sẵn có của học sinh.
Chưa hướng tới các mục tiêu như rèn luyện kỹ năng sống và làm việc cũng như định hướng nghề nghiệp cho học sinh.