yopoteam
Ban quản trị Team YOPO
- Tham gia
- 29/1/21
- Bài viết
- 191
- Điểm
- 18
tác giả
Biện pháp: “Rèn kỹ năng giải bài toán bằng cách lập phương trình, hệ phương trình dạng toán chuyển động cho học sinh lớp 9." năm 2022-2023 được soạn dưới dạng file word gồm 27 trang. Các bạn xem và tải về ở dưới.
PHẦN A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong quá trình giảng dạy lớp 9 và ôn thi vào lớp 10 nhiều năm tôi thấy trong đề thi học kì và đề thi vào lớp 10 của tỉnh Bắc giang thường có bài giải bài toán bằng cách lập phương trình và dạng toán hay gặp phải là dạng toán chuyển động và đây cũng là dạng toán khó , phức tạp mà học sinh hay mắc sai lầm và làm sai và thường mắc các lỗi như thiếu điều kiện hoặc đặt điều kiện không chính xác khi đặt ẩn, hạn chế trong việc dựa vào mối liên hệ giữa các đại lượng đầu bài toán cho để thiết lập phương trình đại số biểu thị mối tương quan giữa các đại lượng, lời giải thiếu chặt chẽ, giải phương trình chưa đúng, quên đối chiếu với điều kiện, thiếu đơn vị...Xuất phát từ ý tưởng trên tôi chọn giải pháp: Rèn kỹ năng giải bài toán bằng cách lập phương trình, hệ phương trình dạng toán chuyển động cho học sinh lớp 9.
Do vậy giải pháp này tôi viết dựa trên kinh nghiệm giảng dạy của bản thân nhiều năm dạy lớp 9.Với mục đích của giải pháp là nêu phương pháp giải một số bài toán chuyển động thường gặp. Chỉ ra những lỗi học sinh thường mắc phải và cách khắc phục:
- Thiếu điều kiện hoặc đặt điều kiện không chính xác khi đặt ẩn.
- Hạn chế trong việc dựa vào mối liên hệ giữa các đại lượng đầu bài toán cho để thiết lập phương trình đại số biểu thị mối tương quan giữa các đại lượng.
- Lời giải thiếu chặt chẽ.
- Giải phương trình chưa đúng.
- Quên đối chiếu với điều kiện.
- Thiếu đơn vị...
Với giải pháp này tôi mong muốn chia sẻ với đồng nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả công tác nâng cao chất lượng môn toán trong nhà trường.
PHẦN B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Thực trạng công tác dạy và học môn toán ở trường THCS Trần Nguyên Hãn
1. Ưu điểm :
Nhìn chung giáo viên toán của trường đều có nhận thức đúng đắn về nghề nghiệp, có tinh thần trách nhiệm cao, nhiệt tình trong công tác giảng dạy.
Các giáo viên có trình độ chuyên môn chuẩn nắm chắc kiến thức trong chương trình giảng dạy. Các thày cô dạy lâu năm giàu kinh nghiệm trong công tác giảng dạy, chịu khó học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn.
Đa số học sinh và phụ huynh nhận thức được tầm quan trọng bộ môn toán nên tạo điều kiện quan tâm cho các con và quan tâm kiểm tra việc học của các con.
2. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế
2.1. Giáo viên:
Giáo viên chưa có nhiều thời gian và biện pháp hữu hiệu để phụ đạo học sinh yếu kém. Giáo viên nghiên cứu về phương pháp giải bài toán bằng cách lập phương trình song mới chỉ dừng lại ở việc vận dụng các bước giải một cách nhuần nhuyễn chứ chưa chú ý đến việc phân loại dạng toán, kỹ năng giải từng loại và những điều cần chú ý khi giải từng loại đó, giáo viên chưa tổng hợp những lỗi sai của từng dạng bài cho học sinh. Trong quá trình giảng dạy nhiều giáo viên trăn trở là làm thế nào để học sinh phân biệt được từng dạng và cách giải từng dạng đó.
2.2. Học sinh:
Một sô học sinh nhận thức còn chậm ,chưa đồng đều trong một lớp nên khó khăn cho việc giảng dạy của giáo viên.
Một số học sinh có bố mẹ đi làm ăn xa chưa quan tâm đến việc học tập của các con nên học sinh chưa có động cơ học tập, có thái độ học tập chưa đúng, nhiều em học mang tính đối phó với bố mẹ thầy cô.
Một số học sinh chưa có phương pháp học môn toán phù hợp, còn bị rỗng kiến thức ở lớp dưới nên khi lên lớp trên các em sợ học môn toán .
Một số học sinh nắm kiến thức không chắc , kĩ năng làm bài chưa tốt nên khi làm bài còn gặp nhiều sai sót.
Một số học sinh thiếu tìm tòi sáng tạo trong học tập, không có sự phấn đấu vươn lên có thói quen chờ đợi dựa vào thầy cô bạn bè hoặc xem lời giải sẵn trong sách giải một cách thụ động.
II. Biện pháp
2. Biện pháp 2: . Giáo viên đưa ra các yêu cầu tối thiểu để giải một bài toán bằng cách lập phương trình, bao gồm:
* Yêu cầu 1: Lời giải không phạm sai lầm và không có sai sót mặc dù nhỏ.
Muốn cho học sinh không mắc sai lầm này giáo viên phải làm cho học sinh hiểu đề bài toán, hiểu nội dung bài toán cho những dữ kiện nào, còn thiếu, phải tìm dữ kiện nào, để dữ kiện cần tìm có nghĩa thì điều kiện là gì? . . . và trong quá trình phân tích đề bài tuyệt đối không có sai sót về kiến thức, phương pháp suy luận, kỹ năng tính toán, ký hiệu, điều kiện của ẩn phải rèn cho học sinh có thói quen đặt điều kiện của ẩn và xem xét đối chiếu kết quả với điều kiện của ẩn xem đã hợp lý chưa.
* Yêu cầu 2: Lời giải bài toán lập luận phải có căn cứ chính xác.
Đó là trong quá trình thực hiện từng bước có lô gíc chặt chẽ với nhau, có cơ sở lý luận chặt chẽ. Đặc biệt phải chú ý dến việc thoả mãn điều kiện nêu trong giả thiết. Xác định ẩn khéo léo, mối quan hệ giữa ẩn và các dữ kiện đã cho làm nổi bật được ý phải tìm. Nhờ mối tương quan giữa các đại lượng trong bài toán thiết lập được phương trình từ đó tìm được giá trị của ẩn. Muốn vậy giáo viên cần làm cho học sinh hiểu được đâu là ẩn, đâu là dữ kiện ? đâu là điều kiện ? có thể thoả mãn được điều kiện hay không? điều kiện có đủ để xác định được ẩn không? từ đó mà xác định hướng đi , xây dựng được cách giải.
* Yêu cầu 3: Lời giải phải đầy đủ và mang tính toàn diện
Giáo viên hướng dẫn học sinh không được bỏ sót khả năng chi tiết nào. Kết quả của bài toán đã là đại diện phù hợp chưa? Nếu thay đổi điều kiện bài toán rơi vào trường hợp đặc biệt thì kết quả vẫn luôn luôn đúng.
* Yêu cầu 4 :Lời giải phải trình bày khoa học.
Đó là lưu ý đến mối liên hệ giữa các bước giải trong bài toán phải lôgíc, chặt chẽ với nhau. Các bước sau được suy ra từ các bước trước nó đã được kiểm nghiệm, chứng minh là đúng hoặc những điều đã biết từ trước.
* Yêu cầu 5: Lời giải bài toán phải rõ ràng , đầy đủ, có thể kiểm tra lại.
Lưu ý đến việc giải các bước lập luận, tiến hành không chồng chéo nhau, phủ định lẫn nhau, kết quả phải đúng. Muốn vậy cần rèn cho học sinh có thói quen sau khi giải xong cần thử lại kết quả và tìm hết các nghiệm của bài toán, tránh bỏ sót nhất là đối với phương trình bậc hai.
3. Biện pháp 3: Một số công thức cần nhớ:
Quãng đường = Vận tốc x Thời gian
Thời gian = Quãng đường : Vận tốc
THẦY CÔ TẢI NHÉ!
PHẦN A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong quá trình giảng dạy lớp 9 và ôn thi vào lớp 10 nhiều năm tôi thấy trong đề thi học kì và đề thi vào lớp 10 của tỉnh Bắc giang thường có bài giải bài toán bằng cách lập phương trình và dạng toán hay gặp phải là dạng toán chuyển động và đây cũng là dạng toán khó , phức tạp mà học sinh hay mắc sai lầm và làm sai và thường mắc các lỗi như thiếu điều kiện hoặc đặt điều kiện không chính xác khi đặt ẩn, hạn chế trong việc dựa vào mối liên hệ giữa các đại lượng đầu bài toán cho để thiết lập phương trình đại số biểu thị mối tương quan giữa các đại lượng, lời giải thiếu chặt chẽ, giải phương trình chưa đúng, quên đối chiếu với điều kiện, thiếu đơn vị...Xuất phát từ ý tưởng trên tôi chọn giải pháp: Rèn kỹ năng giải bài toán bằng cách lập phương trình, hệ phương trình dạng toán chuyển động cho học sinh lớp 9.
Do vậy giải pháp này tôi viết dựa trên kinh nghiệm giảng dạy của bản thân nhiều năm dạy lớp 9.Với mục đích của giải pháp là nêu phương pháp giải một số bài toán chuyển động thường gặp. Chỉ ra những lỗi học sinh thường mắc phải và cách khắc phục:
- Thiếu điều kiện hoặc đặt điều kiện không chính xác khi đặt ẩn.
- Hạn chế trong việc dựa vào mối liên hệ giữa các đại lượng đầu bài toán cho để thiết lập phương trình đại số biểu thị mối tương quan giữa các đại lượng.
- Lời giải thiếu chặt chẽ.
- Giải phương trình chưa đúng.
- Quên đối chiếu với điều kiện.
- Thiếu đơn vị...
Với giải pháp này tôi mong muốn chia sẻ với đồng nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả công tác nâng cao chất lượng môn toán trong nhà trường.
PHẦN B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Thực trạng công tác dạy và học môn toán ở trường THCS Trần Nguyên Hãn
1. Ưu điểm :
Nhìn chung giáo viên toán của trường đều có nhận thức đúng đắn về nghề nghiệp, có tinh thần trách nhiệm cao, nhiệt tình trong công tác giảng dạy.
Các giáo viên có trình độ chuyên môn chuẩn nắm chắc kiến thức trong chương trình giảng dạy. Các thày cô dạy lâu năm giàu kinh nghiệm trong công tác giảng dạy, chịu khó học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn.
Đa số học sinh và phụ huynh nhận thức được tầm quan trọng bộ môn toán nên tạo điều kiện quan tâm cho các con và quan tâm kiểm tra việc học của các con.
2. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế
2.1. Giáo viên:
Giáo viên chưa có nhiều thời gian và biện pháp hữu hiệu để phụ đạo học sinh yếu kém. Giáo viên nghiên cứu về phương pháp giải bài toán bằng cách lập phương trình song mới chỉ dừng lại ở việc vận dụng các bước giải một cách nhuần nhuyễn chứ chưa chú ý đến việc phân loại dạng toán, kỹ năng giải từng loại và những điều cần chú ý khi giải từng loại đó, giáo viên chưa tổng hợp những lỗi sai của từng dạng bài cho học sinh. Trong quá trình giảng dạy nhiều giáo viên trăn trở là làm thế nào để học sinh phân biệt được từng dạng và cách giải từng dạng đó.
2.2. Học sinh:
Một sô học sinh nhận thức còn chậm ,chưa đồng đều trong một lớp nên khó khăn cho việc giảng dạy của giáo viên.
Một số học sinh có bố mẹ đi làm ăn xa chưa quan tâm đến việc học tập của các con nên học sinh chưa có động cơ học tập, có thái độ học tập chưa đúng, nhiều em học mang tính đối phó với bố mẹ thầy cô.
Một số học sinh chưa có phương pháp học môn toán phù hợp, còn bị rỗng kiến thức ở lớp dưới nên khi lên lớp trên các em sợ học môn toán .
Một số học sinh nắm kiến thức không chắc , kĩ năng làm bài chưa tốt nên khi làm bài còn gặp nhiều sai sót.
Một số học sinh thiếu tìm tòi sáng tạo trong học tập, không có sự phấn đấu vươn lên có thói quen chờ đợi dựa vào thầy cô bạn bè hoặc xem lời giải sẵn trong sách giải một cách thụ động.
II. Biện pháp
- Biện pháp 1: Nắm được các bước giải toán bằng cách lập phương trình, hệ phương trình:
- - Các bước giải bài toán bằng cách lập phương trình:
- * Bước 1: Lập phương trình (gồm các công việc sau):
- - Chọn ẩn số ( ghi rõ đơn vị ) và đặt điều kiện cho ẩn
- - Biểu thị các đại lượng chưa biết qua ẩn và các dại lượng đã biết
- - Lập phương trình diễn đạt quan hệ giữa các đại lượng trong bài toán.
- * Bước 2: Giải phương trình:
- Tuỳ từng phương trình mà chọn cách giải cho ngắn gọn và phù hợp.
- * Bước 3: Nhận định kết quả rồi trả lời:
2. Biện pháp 2: . Giáo viên đưa ra các yêu cầu tối thiểu để giải một bài toán bằng cách lập phương trình, bao gồm:
* Yêu cầu 1: Lời giải không phạm sai lầm và không có sai sót mặc dù nhỏ.
Muốn cho học sinh không mắc sai lầm này giáo viên phải làm cho học sinh hiểu đề bài toán, hiểu nội dung bài toán cho những dữ kiện nào, còn thiếu, phải tìm dữ kiện nào, để dữ kiện cần tìm có nghĩa thì điều kiện là gì? . . . và trong quá trình phân tích đề bài tuyệt đối không có sai sót về kiến thức, phương pháp suy luận, kỹ năng tính toán, ký hiệu, điều kiện của ẩn phải rèn cho học sinh có thói quen đặt điều kiện của ẩn và xem xét đối chiếu kết quả với điều kiện của ẩn xem đã hợp lý chưa.
* Yêu cầu 2: Lời giải bài toán lập luận phải có căn cứ chính xác.
Đó là trong quá trình thực hiện từng bước có lô gíc chặt chẽ với nhau, có cơ sở lý luận chặt chẽ. Đặc biệt phải chú ý dến việc thoả mãn điều kiện nêu trong giả thiết. Xác định ẩn khéo léo, mối quan hệ giữa ẩn và các dữ kiện đã cho làm nổi bật được ý phải tìm. Nhờ mối tương quan giữa các đại lượng trong bài toán thiết lập được phương trình từ đó tìm được giá trị của ẩn. Muốn vậy giáo viên cần làm cho học sinh hiểu được đâu là ẩn, đâu là dữ kiện ? đâu là điều kiện ? có thể thoả mãn được điều kiện hay không? điều kiện có đủ để xác định được ẩn không? từ đó mà xác định hướng đi , xây dựng được cách giải.
* Yêu cầu 3: Lời giải phải đầy đủ và mang tính toàn diện
Giáo viên hướng dẫn học sinh không được bỏ sót khả năng chi tiết nào. Kết quả của bài toán đã là đại diện phù hợp chưa? Nếu thay đổi điều kiện bài toán rơi vào trường hợp đặc biệt thì kết quả vẫn luôn luôn đúng.
* Yêu cầu 4 :Lời giải phải trình bày khoa học.
Đó là lưu ý đến mối liên hệ giữa các bước giải trong bài toán phải lôgíc, chặt chẽ với nhau. Các bước sau được suy ra từ các bước trước nó đã được kiểm nghiệm, chứng minh là đúng hoặc những điều đã biết từ trước.
* Yêu cầu 5: Lời giải bài toán phải rõ ràng , đầy đủ, có thể kiểm tra lại.
Lưu ý đến việc giải các bước lập luận, tiến hành không chồng chéo nhau, phủ định lẫn nhau, kết quả phải đúng. Muốn vậy cần rèn cho học sinh có thói quen sau khi giải xong cần thử lại kết quả và tìm hết các nghiệm của bài toán, tránh bỏ sót nhất là đối với phương trình bậc hai.
3. Biện pháp 3: Một số công thức cần nhớ:
Quãng đường = Vận tốc x Thời gian
Thời gian = Quãng đường : Vận tốc
THẦY CÔ TẢI NHÉ!