- Tham gia
- 28/1/21
- Bài viết
- 82,275
- Điểm
- 113
tác giả
SKKN BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC GIÚP HỌC SINH BIẾT PHƯƠNG PHÁP LÀM BÀI TẬP TÌM CÔNG THỨC HOÁ HỌC TRONG MÔN HOÁ HỌC 8 THEO CT GDPT 2018 được soạn dưới dạng file word gồm 18 trang. Các bạn xem và tải về ở dưới.
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS .................
Tôi tên ghi dưới đây:
Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến:
1. Tên sáng kiến:
“ Biện pháp nâng cao chất lƣợng giáo dục giúp học sinh biết phƣơng pháp làm bài tập tìm công thức hóa học trong môn Hoá học 8 ”. 2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục và Đào tạo.
3. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: Ngày 08/9/2022. 4. Các thông tin cần bảo mật: Không
5. Các tài liệu kèm theo:
Thuyết minh mô tả giải pháp và kết quả thực hiện sáng kiến.
“ Biện pháp nâng cao chất lƣợng giáo dục giúp học sinh biết phƣơng pháp làm bài tập tìm công thức hóa học trong môn Hoá học 8”. 2. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử : 08/9/2022 3. Các thông tin cần bảo mật: Không.
4. Mô tả các giải pháp cũ thường làm:
- Giáo viên cho học sinh làm nhưng còn chưa chia dạng bài cho học sinh, sau mỗi dạng bài chưa nhấn mạnh khắc sâu.
- Học sinh chưa được luyện tập dạng bài tìm công thức nhiều. - Giáo viên chưa xây dựng được phiếu học tập để học sinh ôn tập theo dạng bài. 5. Sự cần thiết phải áp dụng giải pháp sáng kiến:
- Học sinh nhầm lẫn về câu hỏi: Viết công thức và lập công thức, thường các em ghi ngay công thức đúng mà không trình bày.
- Học sinh khó diễn đạt được, trình bày còn thiếu logic và chưa chặt chẽ. - Học sinh hiểu được các cách có thể tìm được công thức hoá học. - Qua tìm hiểu tôi thấy các em chưa biết cách học, đang còn học một cách thụ động trong trình bày, chưa mạnh dạn sáng tạo trong cách làm. Lí do là các em mới được tiếp xúc với môn Hóa học nên nhiều khái niệm các em còn chưa hiểu rõ, đầy đủ ý nghĩa của nó, thời gian để các em rèn luyện làm bài tập còn hạn chế. 6. Mục đích của giải pháp sáng kiến
- Giúp học sinh có khả năng tổng hợp kiến thức và nhận biết phân loại được các dạng bài tìm công thức từ đó giải các bài tập hoá học tốn ít thời gian nhất. - Học sinh yêu thích môn học, giải quyết tốt các bài tập tìm công thức và đạt được điểm số cao trong các kỳ thi.
- Phát huy được tính tích cực của học sinh trong quá trình dạy học, học sinh nắm kiến thức nhanh hơn và nhớ lâu hơn.
7. Nội dung:
7.1. Thuyết minh giải pháp mới hoặc cải tiến
Dùng để biểu diễn cho chất, gồm có kí hiệu hóa học, chỉ số ( biểu diễn cho số các nguyên tử của nguyên tố).
II. Nguyên tắc để viết công thức hóa học đúng.
- Công thức hóa học: Dùng để biểu diễn cho chất, gồm có kí hiệu hóa học, chỉ số (biểu diễn cho số các nguyên tử của nguyên tố).
- Quy ước về viết công thức hóa học.
- Quy tắc hóa trị cho công thức hóa học của hợp chất.
III. Các phƣơng pháp tìm công thức hóa học.
- Tìm theo hóa trị .
- Tìm theo thành phần nguyên tố.
- Tìm theo phương trình hóa học.
- Tìm theo mối quan hệ về số hạt trong nguyên tử, phân tử. IV. Dạng bài tập.
1. Dạng bài tập: Lập công thức hóa học biết hóa trị.
1.1. Công thức hóa học.
a. Đơn chất: Ax.
A: là kí hiệu hóa học.
x: chỉ số.
Ví dụ: Công thức hóa học của kim loại đồng: Cu.
Công thức hóa học của khí oxi: O2.
- Đơn chất kim loại: A ( x = 1).
Ví dụ: Kim loại nhôm: Al.
Nhận xét: Công thức hóa học của đơn chất kim loại trùng với kí hiệu hóa học. - Đơn chất phi kim: A2 (x thường là 2)
Khí hiđro: H2.
Khí nitơ: N2.
Một số trường hợp phi kim ở thể rắn (x =1): C, Si, P, S. b. Hợp chất
- Công thức hóa học: AxBy; AxByCz...
Trong đó A,B,C là kí hiệu hóa học
x,y,z là chỉ số.
Ví dụ: H2O, NaCl, KMnO4...
- Để viết đúng công thức hóa học của hợp chất cần tuân theo quy tắc hóa trị. Trong hợp chất AxBy có a.x = b.y.
Trong đó a,b là hóa trị của A,B.
x,y là chỉ số.
1.2. Bài tập
Câu 1: Viết CTHH của
a. Khí amoniac biết phân tử gồm một nguyên tử nitơ liên kết với ba nguyên tử hiđro. b. Khí oxi.
c. Kim loại magie.
Hƣớng dẫn:
- Xem quy ước viết công thức của đơn chất, hợp chất .
- Chú ý cách để chỉ số.
Bài làm: Công thức hóa học của :
a.NH3. b. O2. c. Mg.
Câu 2. Lập công thức hóa học tạo bởi:
THẦY CÔ TẢI NHÉ!
HỒ SƠ
ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN PHẠM VI ẢNH HƢỞNG CẤP THÀNH PHỐ CỦA SÁNG KIẾN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG NHẬN NĂM HỌC 2022 -2023
Tên đề tài sáng kiến:
BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC GIÚP HỌC SINH BIẾT PHƯƠNG PHÁP LÀM BÀI TẬP TÌM CÔNG THỨC HOÁ HỌC TRONG MÔN HOÁ HỌC 8
Ngƣời thực hiện: .................Tên đề tài sáng kiến:
BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC GIÚP HỌC SINH BIẾT PHƯƠNG PHÁP LÀM BÀI TẬP TÌM CÔNG THỨC HOÁ HỌC TRONG MÔN HOÁ HỌC 8
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS .................
TP. ................., tháng 04 năm 2023
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: Hiệu trưởng Trường THCS ..................CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Tôi tên ghi dưới đây:
Số TT | Họ và tên | Ngày tháng năm sinh | Nơi công tác (hoặc nơi thƣờng trú) | Chức danh | Trình độ chuyên môn | Tỷ lệ (%) đóng góp vào việc tạo ra sáng kiến (ghi rõ đối với từng đồng tác giả (nếu có) |
1 | ………… | 31/08/1984 | Trường THCS …… | Giáo viên | Đại học | 100% |
Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến:
1. Tên sáng kiến:
“ Biện pháp nâng cao chất lƣợng giáo dục giúp học sinh biết phƣơng pháp làm bài tập tìm công thức hóa học trong môn Hoá học 8 ”. 2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục và Đào tạo.
3. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: Ngày 08/9/2022. 4. Các thông tin cần bảo mật: Không
5. Các tài liệu kèm theo:
Thuyết minh mô tả giải pháp và kết quả thực hiện sáng kiến.
................., ngày 05 tháng 01 năm 2023
Tác giả sáng kiến
(Ký và ghi rõ họ tên)
.................
Tác giả sáng kiến
(Ký và ghi rõ họ tên)
.................
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
THUYẾT MINH MÔ TẢ GIẢI PHÁP
VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến:“ Biện pháp nâng cao chất lƣợng giáo dục giúp học sinh biết phƣơng pháp làm bài tập tìm công thức hóa học trong môn Hoá học 8”. 2. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử : 08/9/2022 3. Các thông tin cần bảo mật: Không.
4. Mô tả các giải pháp cũ thường làm:
- Giáo viên cho học sinh làm nhưng còn chưa chia dạng bài cho học sinh, sau mỗi dạng bài chưa nhấn mạnh khắc sâu.
- Học sinh chưa được luyện tập dạng bài tìm công thức nhiều. - Giáo viên chưa xây dựng được phiếu học tập để học sinh ôn tập theo dạng bài. 5. Sự cần thiết phải áp dụng giải pháp sáng kiến:
- Học sinh nhầm lẫn về câu hỏi: Viết công thức và lập công thức, thường các em ghi ngay công thức đúng mà không trình bày.
- Học sinh khó diễn đạt được, trình bày còn thiếu logic và chưa chặt chẽ. - Học sinh hiểu được các cách có thể tìm được công thức hoá học. - Qua tìm hiểu tôi thấy các em chưa biết cách học, đang còn học một cách thụ động trong trình bày, chưa mạnh dạn sáng tạo trong cách làm. Lí do là các em mới được tiếp xúc với môn Hóa học nên nhiều khái niệm các em còn chưa hiểu rõ, đầy đủ ý nghĩa của nó, thời gian để các em rèn luyện làm bài tập còn hạn chế. 6. Mục đích của giải pháp sáng kiến
- Giúp học sinh có khả năng tổng hợp kiến thức và nhận biết phân loại được các dạng bài tìm công thức từ đó giải các bài tập hoá học tốn ít thời gian nhất. - Học sinh yêu thích môn học, giải quyết tốt các bài tập tìm công thức và đạt được điểm số cao trong các kỳ thi.
- Phát huy được tính tích cực của học sinh trong quá trình dạy học, học sinh nắm kiến thức nhanh hơn và nhớ lâu hơn.
7. Nội dung:
7.1. Thuyết minh giải pháp mới hoặc cải tiến
Nội Dung
I. Công thức hóa học: Dùng để biểu diễn cho chất, gồm có kí hiệu hóa học, chỉ số ( biểu diễn cho số các nguyên tử của nguyên tố).
II. Nguyên tắc để viết công thức hóa học đúng.
- Công thức hóa học: Dùng để biểu diễn cho chất, gồm có kí hiệu hóa học, chỉ số (biểu diễn cho số các nguyên tử của nguyên tố).
- Quy ước về viết công thức hóa học.
- Quy tắc hóa trị cho công thức hóa học của hợp chất.
III. Các phƣơng pháp tìm công thức hóa học.
- Tìm theo hóa trị .
- Tìm theo thành phần nguyên tố.
- Tìm theo phương trình hóa học.
- Tìm theo mối quan hệ về số hạt trong nguyên tử, phân tử. IV. Dạng bài tập.
1. Dạng bài tập: Lập công thức hóa học biết hóa trị.
1.1. Công thức hóa học.
a. Đơn chất: Ax.
A: là kí hiệu hóa học.
x: chỉ số.
Ví dụ: Công thức hóa học của kim loại đồng: Cu.
Công thức hóa học của khí oxi: O2.
- Đơn chất kim loại: A ( x = 1).
Ví dụ: Kim loại nhôm: Al.
Nhận xét: Công thức hóa học của đơn chất kim loại trùng với kí hiệu hóa học. - Đơn chất phi kim: A2 (x thường là 2)
Khí hiđro: H2.
Khí nitơ: N2.
Một số trường hợp phi kim ở thể rắn (x =1): C, Si, P, S. b. Hợp chất
- Công thức hóa học: AxBy; AxByCz...
Trong đó A,B,C là kí hiệu hóa học
x,y,z là chỉ số.
Ví dụ: H2O, NaCl, KMnO4...
- Để viết đúng công thức hóa học của hợp chất cần tuân theo quy tắc hóa trị. Trong hợp chất AxBy có a.x = b.y.
Trong đó a,b là hóa trị của A,B.
x,y là chỉ số.
1.2. Bài tập
Câu 1: Viết CTHH của
a. Khí amoniac biết phân tử gồm một nguyên tử nitơ liên kết với ba nguyên tử hiđro. b. Khí oxi.
c. Kim loại magie.
Hƣớng dẫn:
- Xem quy ước viết công thức của đơn chất, hợp chất .
- Chú ý cách để chỉ số.
Bài làm: Công thức hóa học của :
a.NH3. b. O2. c. Mg.
Câu 2. Lập công thức hóa học tạo bởi:
THẦY CÔ TẢI NHÉ!