- Tham gia
- 28/1/21
- Bài viết
- 82,837
- Điểm
- 113
tác giả
WORD + POWERPOINT BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY TỪ VỰNG MÔN TIẾNG ANH LỚP 10 TRONG TRƯỜNG THPT được soạn dưới dạng file word, PPT gồm các file trang. Các bạn xem và tải về ở dưới.
Mô tả giải pháp
1. Hiện trạng.
Đất nước ta đang trên đường đổi mới, hướng tới công nghiệp hóa, hiện đại hóa, bởi vậy đặt ra một yêu cầu tất yếu: toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế về giáo dục, vì vậy việc học tiếng Anh để hội nhập với các nước trên thế giới là rất quan trọng.
Chương trình tiếng Anh ở bậc THPT đã thể hiện những quan điểm rất mới về phương pháp dạy và học ngoại ngữ. Đặc điểm cơ bản của phương pháp mới này là: Dạy tiếng Anh theo quan điểm giao tiếp, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong các hoạt động học, từ đó giúp các em yêu thích bộ môn tiếng Anh, có hứng thú học tiếng Anh hơn.
Trong chương trình sách giáo khoa tiếng Anh từ lớp 10, ở mỗi đơn vị bài học đều có các từ mới mà giáo viên cần khai thác cho học sinh, giúp học sinh hiểu được nội dung bài học đó. Từ vựng là một trong những phần quan trọng giúp học sinh phát triển các kĩ năng nghe, nói, đọc và viết. Một thực trạng nhức nhối từ lâu đối với các giáo viên dạy Tiếng Anh ở vùng nông thôn hiện nay là tình trạng học sinh học Tiếng Anh không hiệu quả , không nhớ từ vựng đã học nên dẫn đến tình trạng ít có học sinh hứng thú đối với bộ môn Tiếng Anh, không thấy được tác dụng thiết thực của môn học, không yêu thích bộ môn và chưa có một phương pháp học tập hiệu quả. Từ đó dẫn tới một thực trạng phổ biến là học sinh học bộ môn một cách đối phó, thiếu sáng tạo, học xong không nhớ từ vựng và cấu trúc ngữ pháp để giao tiếp. Kết quả học tập bộ môn kém, các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết đều không tốt. Khi buộc phải nói, viết học sinh rất lúng túng trong cách dùng từ, đặt câu, thậm chí dùng những từ,cấu trúc ngữ pháp như dùng Tiếng Việt hết sức ngô nghê. Một số học sinh không hiểu gì hoặc hiểu hoàn toàn sai về cách dùng từ vựng, mặc dù đã được giáo viên định hướng rất rõ ràng. Học sinh không hiểu bản chất, đặc trưng của từng từ loại nên có sự nhầm lẫn giữa các cách thể hiện.Có nhiều học sinh không nói nối một câu đơn giản. Rất nhiều học sinh không xác định đựơc mục đích của việc học từ vựng là để làm gì dẫn đến việc học tập rất qua quýt, đại khái, chủ yếu là để đối phó với kiểm tra, thi cử.
Quá trình dạy từ vựng được tiến hành song song với quá trình dạy các kỹ năng khác như ngữ pháp, ngữ âm... cho nên việc dạy từ vựng bao giờ cũng phải phục vụ cho nhiệm vụ phát triển lời nói. Như vậy giáo viên và học sinh phải xác định được rằng việc hiểu và sử dụng được ngôn ngữ là hết sức quan trọng, nhưng vốn từ thì càng quan trọng hơn. Nếu từ vựng được sử dụng đúng ngữ cảnh cộng với sự phát âm chính xác đúng trọng âm ngữ điệu thì sẽ thu hút được người nghe, đồng thời việc giao tiếp tốt sẽ giúp học sinh nâng cao vốn từ vựng của mình. Chính vì thế tôi chọn xây dựng đề tài này với mong muốn được chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp và giúp cho chất lượng học tiếng Anh ngày càng được nâng cao hơn.
2. Mục đích
Giúp cho học sinh khối 10 học từ vựng trong sách giáo khoa hiệu quả hơn và các em sử dụng được các từ vựng đã học thành thạo trong các dạng bài tập về từ vựng và đạt kết quả cao trong các bài kiểm tra và các bài thi.
3. Giải pháp
Để giúp cho học sinh của mình ghi nhớ được vốn từ vựng tốt hơn, tôi đã giúp các em tìm ra phương pháp học phù hợp với mỗi em và hướng dẫn các em học ở nhà kết hợp với những kiến thức mà cô giáo dạy trên lớp.Tôi đã giúp các em tìm cho mình phương pháp ghi nhớ từ nhanh và dễ dàng nhất có thể bằng cách tổ chức quá trình dạy học theo hướng tích cực hoá hoạt động của người học. Trong quá trình dạy và học, giáo viên chỉ là người truyền tải kiến thức đến học sinh, học sinh muốn lĩnh hội tốt những kiến thức đó, thì các em phải tự học bằng chính các hoạt động của mình.
Hơn nữa thời gian học ở trường rất ít, cho nên đa phần thời gian còn lại ở gia đình các em phải tự tổ chức cho được các hoạt động học tập của mình. Làm được điều đó, thì chắc chắn hoạt động dạy và học sẽ ngày càng hoàn thiện hơn.
Nhận thức rõ vẫn đề này nên ngay từ đầu năm học, tôi thường hướng dẫn cho các em học sinh xây dựng hoạt động học tập ở trường và ở nhà. Cụ thể như sau:
Tôi thường yêu cầu các em học sinh phải chuẩn bị trước từ vựng ở nhà để đến lớp các em chủ động trong việc tiếp thu kiến thức mới, giúp các em ghi nhớ được vốn từ vựng một cách nhanh chóng và dễ dàng hơn.
Bên cạnh đó là một giáo viên trực tiếp giảng dạy tôi luôn trăn trở suy nghĩ làm sao để có thể giúp học sinh ghi nhớ từ vựng dễ dàng. Để làm được điều đó thì ngay từ bước giới thiệu từ mới bản thân tôi cũng đã áp dụng tất cả các thủ thuật giới thiệu từ: Dùng trực quan, tranh ảnh, vật thật, tình huống.. .tránh dạy từ bằng hình thức chép một loạt từ lên bảng rồi cho học sinh đọc, chép. Tuy nhiên để học sinh khắc sâu và có thể sử dụng từ vựng một cách linh hoạt thì cần phải có những phương pháp rèn luyện từ vựng một cách hiệu quả. Những suy tư và trăn trở ấy đã
thôi thúc tôi tìm ra những phương pháp mới, gần gũi, cuốn hút và vô cùng hiệu quả đối với học sinh.
II. Một số phương pháp dạy từ vựng
Tranh ảnh
Phương pháp dễ dàng và phổ biến nhất đó là dùng tranh ảnh. Giáo viên có thể vẽ phác họa hoặc trưng bày những bức tranh liên quan đến từ cần dạy và đặt các câu hỏi gợi mở để dạy từ. ví dụ để dạy từ “chicken” giáo viên treo bưc tranh con gà lên bảng và hỏi cả lớp “what’s this?”.
2. Đồ vật, Cơ thể
Giáo viên có thể sử dụng các đồ vật trong lớp hoặc mang tới lớp, giáo viên có thể sử dụng các hành động, cử chỉ, điệu bộ. Bản thân giáo viên và học sinh luôn là nguồn trực quan sinh động mà nếu khéo léo vận dụng sẽ đem lại hiệu quả tích cực gây hứng thú cho người học và người học nhớ từ nhanh, nhớ được lâu hơn. Ví dụ khi dạy các từ như sách, vở, cặp, bút giáo viên có thể chỉ vào những đồ vật này và đặt câu hỏi “what’s this?” hoặc khi dạy về các bộ phận trên cơ thể giáo viên có thể chỉ vào những bộ phận đó của mình hoặc của học sinh để dạy.
3. Video
Khi dạy các từ ngữ liên quan đến các quy trình, quá trình thực hiện một việc nào đó thì việc sử dụng video mang lại hiệu quá khá tốt. Ví dụ khi giáo viên muốn dạy tên các nguyên liệu và các bước chế biến một món ăn nào đó thì giáo viên có thể chiếu video cách làm món ăn đó từ đó có cách dẫn dắt dể dạy từ.
4. Cử chỉ, điệu bộ
Giáo viên có thể dùng cử chỉ điệu bộ nét mặt của mình để dạy từ. Ví dụ khi dạy về các từ chỉ hoạt động như “nói, chay, nhảy….”hoặc khi dạy các tính từ chỉ cảm xúc như ‘vui,buồn, tức giận….” thì dùng cử chỉ, nét mặt, điệu bộ là một phương pháp rất cần thiết.
5. Ví dụ-ngữ cảnh
Giáo viên đưa ra ví dụ có chứa từ cần dạy, yêu cầu học sinh dựa vào ngữ cảnh để tìm ra nghĩa và cách sử dụng của từ.
6. Giải thích, từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa
Giáo viên có thể đưa ra một tình huống nào đó hoặc dùng những từ mà học sinh đã học để giải thích cho từ mới. Ví dụ khi dạy từ “myth” giáo viên có thể hỏi học sinh “tell me another word for legend”
7. Dịch nghĩa:
Và như đã nói đây là giải pháp cuối cùng giáo viên cần dùng khi mà những biện pháp kia không mang lại hiệu quả. Ví dụ khi dạy các từ liên quan đến kỹ thuât thì dịch là một biện pháp quan trọng vì những biện pháp kia có thể mất nhiều thời gian hoặc dẫn đến những hiểu lầm về nghĩa cho học sinh. Ví dụ khi dạy các từ như “khúc xạ, ánh xạ, quang điện….” thì dịch là biện pháp cần thiết.
Nói tóm lại, có rất nhiều biện pháp để dạy từ nhưng để mang lại hiệu quả cao nhất đó là học sinh sẽ nhớ nhanh, hiểu đúng nghĩa của từ và biết cách dùng nó để nói và viết một cách chính xác thì giáo viên phải lựa chọn phương pháp dạy phù hợp tùy vào đối tượng được dạy, chủ đề cần dạy và từ cần dạy
III. Một số phương pháp luyện tập từ vựng
1. Luyện tập từ vựng qua các trò chơi
Các hoạt động luyện tập sau mỗi bài học nếu được giáo viên áp dụng dưới dạng các trò chơi sẽ khiến học sinh rất thích thú, say mê với môn học, kích thích sự ganh đua từ đó tạo động lực cho các em trong học tập. Bên cạnh đó, thông qua các trò chơi từ vựng, giáo viên có thể kiểm tra mức độ hiểu bài, nhớ từ c
demo file ppt
THẦY CÔ TẢI NHÉ!
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
PHƯƠNG PHÁP DẠY TỪ VỰNG MÔN TIẾNG ANH LỚP 10
TRONG TRƯỜNG THPT
PHƯƠNG PHÁP DẠY TỪ VỰNG MÔN TIẾNG ANH LỚP 10
TRONG TRƯỜNG THPT
Mô tả giải pháp
1. Hiện trạng.
Đất nước ta đang trên đường đổi mới, hướng tới công nghiệp hóa, hiện đại hóa, bởi vậy đặt ra một yêu cầu tất yếu: toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế về giáo dục, vì vậy việc học tiếng Anh để hội nhập với các nước trên thế giới là rất quan trọng.
Chương trình tiếng Anh ở bậc THPT đã thể hiện những quan điểm rất mới về phương pháp dạy và học ngoại ngữ. Đặc điểm cơ bản của phương pháp mới này là: Dạy tiếng Anh theo quan điểm giao tiếp, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong các hoạt động học, từ đó giúp các em yêu thích bộ môn tiếng Anh, có hứng thú học tiếng Anh hơn.
Trong chương trình sách giáo khoa tiếng Anh từ lớp 10, ở mỗi đơn vị bài học đều có các từ mới mà giáo viên cần khai thác cho học sinh, giúp học sinh hiểu được nội dung bài học đó. Từ vựng là một trong những phần quan trọng giúp học sinh phát triển các kĩ năng nghe, nói, đọc và viết. Một thực trạng nhức nhối từ lâu đối với các giáo viên dạy Tiếng Anh ở vùng nông thôn hiện nay là tình trạng học sinh học Tiếng Anh không hiệu quả , không nhớ từ vựng đã học nên dẫn đến tình trạng ít có học sinh hứng thú đối với bộ môn Tiếng Anh, không thấy được tác dụng thiết thực của môn học, không yêu thích bộ môn và chưa có một phương pháp học tập hiệu quả. Từ đó dẫn tới một thực trạng phổ biến là học sinh học bộ môn một cách đối phó, thiếu sáng tạo, học xong không nhớ từ vựng và cấu trúc ngữ pháp để giao tiếp. Kết quả học tập bộ môn kém, các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết đều không tốt. Khi buộc phải nói, viết học sinh rất lúng túng trong cách dùng từ, đặt câu, thậm chí dùng những từ,cấu trúc ngữ pháp như dùng Tiếng Việt hết sức ngô nghê. Một số học sinh không hiểu gì hoặc hiểu hoàn toàn sai về cách dùng từ vựng, mặc dù đã được giáo viên định hướng rất rõ ràng. Học sinh không hiểu bản chất, đặc trưng của từng từ loại nên có sự nhầm lẫn giữa các cách thể hiện.Có nhiều học sinh không nói nối một câu đơn giản. Rất nhiều học sinh không xác định đựơc mục đích của việc học từ vựng là để làm gì dẫn đến việc học tập rất qua quýt, đại khái, chủ yếu là để đối phó với kiểm tra, thi cử.
Quá trình dạy từ vựng được tiến hành song song với quá trình dạy các kỹ năng khác như ngữ pháp, ngữ âm... cho nên việc dạy từ vựng bao giờ cũng phải phục vụ cho nhiệm vụ phát triển lời nói. Như vậy giáo viên và học sinh phải xác định được rằng việc hiểu và sử dụng được ngôn ngữ là hết sức quan trọng, nhưng vốn từ thì càng quan trọng hơn. Nếu từ vựng được sử dụng đúng ngữ cảnh cộng với sự phát âm chính xác đúng trọng âm ngữ điệu thì sẽ thu hút được người nghe, đồng thời việc giao tiếp tốt sẽ giúp học sinh nâng cao vốn từ vựng của mình. Chính vì thế tôi chọn xây dựng đề tài này với mong muốn được chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp và giúp cho chất lượng học tiếng Anh ngày càng được nâng cao hơn.
2. Mục đích
Giúp cho học sinh khối 10 học từ vựng trong sách giáo khoa hiệu quả hơn và các em sử dụng được các từ vựng đã học thành thạo trong các dạng bài tập về từ vựng và đạt kết quả cao trong các bài kiểm tra và các bài thi.
3. Giải pháp
Để giúp cho học sinh của mình ghi nhớ được vốn từ vựng tốt hơn, tôi đã giúp các em tìm ra phương pháp học phù hợp với mỗi em và hướng dẫn các em học ở nhà kết hợp với những kiến thức mà cô giáo dạy trên lớp.Tôi đã giúp các em tìm cho mình phương pháp ghi nhớ từ nhanh và dễ dàng nhất có thể bằng cách tổ chức quá trình dạy học theo hướng tích cực hoá hoạt động của người học. Trong quá trình dạy và học, giáo viên chỉ là người truyền tải kiến thức đến học sinh, học sinh muốn lĩnh hội tốt những kiến thức đó, thì các em phải tự học bằng chính các hoạt động của mình.
Hơn nữa thời gian học ở trường rất ít, cho nên đa phần thời gian còn lại ở gia đình các em phải tự tổ chức cho được các hoạt động học tập của mình. Làm được điều đó, thì chắc chắn hoạt động dạy và học sẽ ngày càng hoàn thiện hơn.
Nhận thức rõ vẫn đề này nên ngay từ đầu năm học, tôi thường hướng dẫn cho các em học sinh xây dựng hoạt động học tập ở trường và ở nhà. Cụ thể như sau:
Tôi thường yêu cầu các em học sinh phải chuẩn bị trước từ vựng ở nhà để đến lớp các em chủ động trong việc tiếp thu kiến thức mới, giúp các em ghi nhớ được vốn từ vựng một cách nhanh chóng và dễ dàng hơn.
Bên cạnh đó là một giáo viên trực tiếp giảng dạy tôi luôn trăn trở suy nghĩ làm sao để có thể giúp học sinh ghi nhớ từ vựng dễ dàng. Để làm được điều đó thì ngay từ bước giới thiệu từ mới bản thân tôi cũng đã áp dụng tất cả các thủ thuật giới thiệu từ: Dùng trực quan, tranh ảnh, vật thật, tình huống.. .tránh dạy từ bằng hình thức chép một loạt từ lên bảng rồi cho học sinh đọc, chép. Tuy nhiên để học sinh khắc sâu và có thể sử dụng từ vựng một cách linh hoạt thì cần phải có những phương pháp rèn luyện từ vựng một cách hiệu quả. Những suy tư và trăn trở ấy đã
thôi thúc tôi tìm ra những phương pháp mới, gần gũi, cuốn hút và vô cùng hiệu quả đối với học sinh.
II. Một số phương pháp dạy từ vựng
Tranh ảnh
Phương pháp dễ dàng và phổ biến nhất đó là dùng tranh ảnh. Giáo viên có thể vẽ phác họa hoặc trưng bày những bức tranh liên quan đến từ cần dạy và đặt các câu hỏi gợi mở để dạy từ. ví dụ để dạy từ “chicken” giáo viên treo bưc tranh con gà lên bảng và hỏi cả lớp “what’s this?”.
2. Đồ vật, Cơ thể
Giáo viên có thể sử dụng các đồ vật trong lớp hoặc mang tới lớp, giáo viên có thể sử dụng các hành động, cử chỉ, điệu bộ. Bản thân giáo viên và học sinh luôn là nguồn trực quan sinh động mà nếu khéo léo vận dụng sẽ đem lại hiệu quả tích cực gây hứng thú cho người học và người học nhớ từ nhanh, nhớ được lâu hơn. Ví dụ khi dạy các từ như sách, vở, cặp, bút giáo viên có thể chỉ vào những đồ vật này và đặt câu hỏi “what’s this?” hoặc khi dạy về các bộ phận trên cơ thể giáo viên có thể chỉ vào những bộ phận đó của mình hoặc của học sinh để dạy.
3. Video
Khi dạy các từ ngữ liên quan đến các quy trình, quá trình thực hiện một việc nào đó thì việc sử dụng video mang lại hiệu quá khá tốt. Ví dụ khi giáo viên muốn dạy tên các nguyên liệu và các bước chế biến một món ăn nào đó thì giáo viên có thể chiếu video cách làm món ăn đó từ đó có cách dẫn dắt dể dạy từ.
4. Cử chỉ, điệu bộ
Giáo viên có thể dùng cử chỉ điệu bộ nét mặt của mình để dạy từ. Ví dụ khi dạy về các từ chỉ hoạt động như “nói, chay, nhảy….”hoặc khi dạy các tính từ chỉ cảm xúc như ‘vui,buồn, tức giận….” thì dùng cử chỉ, nét mặt, điệu bộ là một phương pháp rất cần thiết.
5. Ví dụ-ngữ cảnh
Giáo viên đưa ra ví dụ có chứa từ cần dạy, yêu cầu học sinh dựa vào ngữ cảnh để tìm ra nghĩa và cách sử dụng của từ.
6. Giải thích, từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa
Giáo viên có thể đưa ra một tình huống nào đó hoặc dùng những từ mà học sinh đã học để giải thích cho từ mới. Ví dụ khi dạy từ “myth” giáo viên có thể hỏi học sinh “tell me another word for legend”
7. Dịch nghĩa:
Và như đã nói đây là giải pháp cuối cùng giáo viên cần dùng khi mà những biện pháp kia không mang lại hiệu quả. Ví dụ khi dạy các từ liên quan đến kỹ thuât thì dịch là một biện pháp quan trọng vì những biện pháp kia có thể mất nhiều thời gian hoặc dẫn đến những hiểu lầm về nghĩa cho học sinh. Ví dụ khi dạy các từ như “khúc xạ, ánh xạ, quang điện….” thì dịch là biện pháp cần thiết.
Nói tóm lại, có rất nhiều biện pháp để dạy từ nhưng để mang lại hiệu quả cao nhất đó là học sinh sẽ nhớ nhanh, hiểu đúng nghĩa của từ và biết cách dùng nó để nói và viết một cách chính xác thì giáo viên phải lựa chọn phương pháp dạy phù hợp tùy vào đối tượng được dạy, chủ đề cần dạy và từ cần dạy
III. Một số phương pháp luyện tập từ vựng
1. Luyện tập từ vựng qua các trò chơi
Các hoạt động luyện tập sau mỗi bài học nếu được giáo viên áp dụng dưới dạng các trò chơi sẽ khiến học sinh rất thích thú, say mê với môn học, kích thích sự ganh đua từ đó tạo động lực cho các em trong học tập. Bên cạnh đó, thông qua các trò chơi từ vựng, giáo viên có thể kiểm tra mức độ hiểu bài, nhớ từ c
demo file ppt
THẦY CÔ TẢI NHÉ!